Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng công ty bán hàng (trong triệu yên Nhật) như là một proxy cho công ty kích thước. Công ty bán hàng được tính bằng cách lấy bản ghi của doanh thu hàng năm (Leiblein & Miller, 2003; Leiblein, Reuer, và Dalsace, 2002).(3) đại học giao thông (không chắc chắn)Giá trị tuyệt đối của tốc độ tăng trưởng bán hàng-năm của mỗi công ty đã được sử dụng như là một proxy cho sự không chắc chắn.(4) PPE (lợi nhuận cho mỗi nhân viên)Lợi nhuận cho mỗi nhân viên là lợi nhuận ròng hàng năm (trong triệu yên Nhật) chia cho số nhân viên của công ty.(5) SPE (bán hàng cho mỗi nhân viên)Bán hàng cho mỗi nhân viên là doanh thu hàng năm của một công ty (ở triệu yên Nhật) chia cho số nhân viên của công ty. Biến này phục vụ để chứng minh năng suất lao động (Kotabe et al., năm 2012; Mol, 2005) và nó là biến quan trọng để thử nghiệm H2.(6) RDR (R & D tỷ lệ)R & D tỷ lệ là tỷ lệ hàng năm chi tiêu R & D để bán hàng. Biến này có nghĩa là cường độ R & D của một công ty (Kotabe et al., năm 2012; Leachman et al., 2005; Mol, 2005) và phục vụ như là biến chính để thử nghiệm H3.(7) Y1, Y2, Y3, Y4 (năm núm vú cao su)Y1, Y2, Y3 và Y4 được sử dụng như là giả biến tương ứng đại diện cho năm 2007, 2008, 2009 và 2010. 2011 phục vụ như là cơ sở năm.Kích thước, đại học giao thông, PPE, SPE và RDR được sử dụng như là vật có giá trị kiểm soát trong tất cả các mô hình hồi quy với núm vú cao su bốn năm. Ngoài những điều nêu trên đề cập đến vật có giá trị, các điều khoản tương tác như (SPE x OSR) và (RDR x OSR) được sử dụng để thử nghiệm giả thuyết 2 và 3 tương ứng. OSR squired (OSR2) được sử dụng để thử nghiệm giả thuyết 1.Kết quả phân tíchBảng 2 cung cấp thống kê mô tả và tương quan giữa các biến đã nêu ở trên. Bảng 3 tóm tắt kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng cố định.Bảng 2: Thống kê mô tả và ma trận tương quan (N = 7, 105)
đang được dịch, vui lòng đợi..
