Nếu "vùng ngoại ô" có nghĩa là một vùng ngoại ô phát triển nhanh hơn vùng nội địa vốn đã phát triển, thì quá trình xây dựng khu ngoại ô bắt đầu từ thời kỳ phát triển của thành phố công nghiệp vào vòng thứ hai của thế kỷ mười chín.Trước khoảng thời gian đó, thành phố là một chòm sao nhỏ gọn, nơi người ta đi bộ, và hàng hóa được vận chuyển bằng ngựa và xe đẩy.Nhưng những nhà máy đầu tiên được xây ở 1830's và 1840 được xác định dọc các kênh rạch và gần các đường s ắt ở rìa thành phố, và nhà cửa cần có cho hàng ngàn người thu hút bởi cảnh làm việc.Về thời gian, các xưởng được bao quanh bởi các thị trấn cối xay rộng lớn của những căn hộ và những nhà hàng, bao quanh những thành phố lớn hơn.Để phòng thủ chống xâm phạm này và mở rộng căn cứ thuế của họ, các thành phố đã chiếm hữu công nghiệp láng giềng của họ.Ví dụ như ở 1854, thành phố Philadelphia nằm ở liền với phần lớn hạt Philadelphia.Những thao tác thành phố tương tự đã diễn ra ở Chicago và New York Thật ra, hầu hết các thành phố lớn của Hoa Kỳ chỉ đạt được trạng thái đó bằng cách nhập các cộng đồng dọc biên giới của họ.<br>Vơ ́i sư ̣ gia ̉i tăng ca ́ch ca ́c công ty ca ̉nh công nghiệp bă ́t đâ ̀u đi va ̀o như ̃ng chuyê ̣n căng thă ̉ng xã hội ma ̀ bă ́t đâ ̀u vươn đê ́n mô ̣t sô ́ mô ̣t sô ́ đô ̉ng hoa ̉ng biê ̉n đô ̣ng khi, ơ ̉ 1888, đươ ̀ngTrong vòng vài năm, các xe đẩy được kéo ngựa đã nghỉ hưu và các đường dây điện đã được cắt ngang và kết nối các khu vực đô thị lớn, tạo nên một làn sóng xung quanh biến thành một thành phố công nghiệp đông đúc thành một thành phố bị phân tán.This first phase of mass ơ ơ -scale Suburbiization was increased by đồng thời appearance of the urban middle class whose requests for home search in láng giềng far from the lão inner city were satisfied by the devoters of single -family housing tract.<br>
đang được dịch, vui lòng đợi..
