Tiếng Anh cho kỹ thuật nhiệt thiết kế bởi: Huy Nguyễn Quốc Tuần 1: Giới thiệu về nhiệt động lực học Mục đích của chương này là để hiểu định nghĩa của các thông số nhiệt động cơ bản. 1 Áp lực áp suất tuyệt đối: Áp lực tuyệt đối (P) là lực tác động trên đơn vị diện tích. Trong hệ SI, đơn vị áp suất là Pa, Pascal. Trong hệ thống tiếng Anh, nó là psi. Áp suất khí quyển: Không khí xung quanh trái đất có thể được coi là một loại khí đồng nhất, gọi là khí quyển. Áp suất khí quyển (Pa) là áp lực do lực lượng của khí quyển đại chúng. Áp suất khí quyển chuẩn là 101.325 Pa. Gage áp (Thạc) là sự khác biệt giữa áp suất tuyệt đối và không khí áp lực nếu sự khác biệt là tích cực. Nếu sự khác biệt là tiêu cực, nó được gọi là áp suất chân không . (Pv) Barometer là thiết bị dùng để đo áp suất khí quyển. Pa = ρ gh đó: ρ = Mật độ của chất lỏng làm việc, kg / m3 g = Sự tăng tốc của lực hấp dẫn , 9,8 m / s2 h = chiều cao của chất lỏng làm việc trong ống, m 2 nhiệt độ và Luật Zeroth việc đo mức độ của sự nóng bỏng hoặc bị lạnh là nhiệt độ. Nếu hai cơ thể ở nhiệt độ khác nhau được mang lại với nhau, cơ thể nóng sẽ ấm lên lạnh một. Đồng thời, cơ thể lạnh sẽ mát xuống một nóng. Quá trình này sẽ kết thúc khi hai cơ quan có cùng nhiệt độ. Vào thời điểm đó, hai cơ quan này được cho là đã đạt trạng thái cân bằng nhiệt. Tiếng Anh cho kỹ thuật nhiệt thiết kế bởi: Huy Nguyễn Quốc Các định luật không nhiệt động lực học nói: Hai cơ quan từng ở trạng thái cân bằng nhiệt với một cơ thể thứ ba sẽ được ở trạng thái cân bằng nhiệt với nhau Chú ý: Các định luật không nhiệt động lực học là một cơ sở cho việc tính hợp lệ của nhiệt độ đo lường. nhiệt độ nhiệt kế đo, bằng cách sử dụng vật liệu thay đổi một cách nào đó khi họ được làm nóng hoặc làm mát. Trong một thủy ngân hoặc rượu nhiệt kế chất lỏng nở ra khi được đốt nóng và hợp đồng khi nó được làm lạnh, nên chiều dài của cột chất lỏng trở nên dài hơn hoặc ngắn hơn tùy thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt kế hiện đại được hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn nhiệt độ đơn vị như F hoặc C. Ba điểm thực tế cho việc sử dụng nhiệt kế là: Nhiệt kế phải được cô lập để tất cả mọi thứ ngoại trừ cơ thể mà nhiệt độ được đo. Các phương pháp chung là để nhúng nhiệt kế trong một lỗ trong chất rắn cơ thể, hoặc trực tiếp trong một cơ thể chất lỏng. Khi cân bằng nhiệt được đạt tới, nhiệt độ có thể chỉ ra nhiệt độ riêng của mình cũng như cơ thể đo lường được. Nhiệt kế phải được tương đối nhỏ để cơ thể nên nó chỉ có tác dụng nhỏ trên cơ thể. Các nhiệt kế không phải là đối tượng để các hiệu ứng như thay đổi áp lực, mà có thể thay đổi âm lượng độc lập với nhiệt độ. Nhiệt kế kỹ thuật số gần như thay thế thủy ngân những người thân trong ngày nay vì họ có nhiều chính xác và dễ dàng hơn để sử dụng. 3 nhiệt nhiệt là năng lượng chuyển từ một hệ thống khác chỉ vì lý do một nhiệt độ khác biệt giữa các hệ thống. Nhiệt chỉ tồn tại như nó vượt qua ranh giới của một hệ thống và hướng truyền nhiệt từ nhiệt độ cao hơn nhiệt độ thấp hơn. Để tiện lợi nhiệt dấu, nhiệt chuyển giao cho một hệ thống là tích cực; Nhiệt chuyển từ một hệ thống là tiêu cực. Sự nhiệt cần thiết để làm tăng nhiệt độ của một đối tượng từ T1 đến T2 là: Q = cp m (T2 - T1) nơi: cp = nhiệt cụ thể của đối tượng; m = khối lượng của vật bằng tiếng Anh cho kỹ thuật nhiệt thiết kế bởi: Huy Nguyễn Quốc Phương thức truyền nhiệt: Dẫn: Nhiệt chuyển giao giữa hai cơ quan tiếp xúc trực tiếp. Đối lưu: truyền nhiệt giữa một bề mặt rắn và khí liền kề hoặc chất lỏng. Nó là sự kết hợp của dẫn và chuyển động dòng chảy. Nhiệt chuyển từ một bề mặt vững chắc cho một giáp lỏng dẫn điện. Và sau đó nhiệt được đưa ra bởi các chuyển động dòng chảy. Bức xạ: Năng lượng phát ra bởi vật chất dưới dạng sóng điện từ như một . Kết quả của những thay đổi trong cấu hình điện tử của các nguyên tử hay phân tử 4 Công tác làm việc, như nóng, là một năng lượng tương tác giữa hệ thống và môi trường xung quanh. Mặt khác, công việc là việc chuyển giao năng lượng liên kết với một lực tác động thông qua một khoảng cách. Một tăng piston, một trục quay, và một dây điện qua hệ thống ranh giới đều gắn liền với những tương tác làm việc. Trong nhiệt động ký đối lưu, công việc chuyển ra khỏi một hệ thống là tích cực đối với hệ thống đó. Việc chuyển giao là tiêu cực. 5 Năng lượng Năng lượng là năng lực thực hiện công việc. Nó có thể tồn tại trong một loạt các hình thức như: nhiệt điện, cơ khí, động lực, tiềm năng, điện, từ, hóa chất, và hạt nhân. Nó có thể được chuyển từ một loại năng lượng khác. Ví dụ, nước sưởi bằng khí: năng lượng hóa học ---> nhiệt năng lượng nước sưởi bằng điện: Năng lượng điện ---> nhiệt năng chạy nhà máy điện hạt nhân: năng lượng hạt nhân ---> e
đang được dịch, vui lòng đợi..