Phương pháp tiếp cận sinh học khắc phục hậu quả bao gồm: (1) sử dụng vi sinh vật để giải độc kim loại bằng cách chuyển đổi hóa trị, kết tủa hóa học ngoại bào, hoặc bay hơi [một số vi sinh vật enzym có thể làm giảm rất nhiều kim loại trong quá trình trao đổi chất mà không liên quan đến đồng hóa kim loại], và ( 2) sử dụng các loại đặc biệt của các nhà máy để khử nhiễm đất hay nước bằng kim loại bất hoạt trong vùng rễ hoặc translocating chúng trong các bộ phận trên không. Cách tiếp cận này được gọi là phytoremediation, được coi là một công nghệ mới và đầy hứa hẹn cho việc thu hồi các trang web bị ô nhiễm và rẻ hơn so với các phương pháp hóa lý (Garbisu và Alkorta năm 2001; McGrath và cộng sự năm 2001,;. Raskin và cộng sự năm 1997,.). phytoremediation , còn được gọi là xử lý sinh học thực vật (Chaney và cộng sự năm 1997.,), liên quan đến việc sử dụng cây xanh để khử nhiễm đất, nước và không khí. Đây là một công nghệ đang nổi lên có thể được áp dụng cho cả các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ có trong đất, nước hoặc không khí (Salt et al., 1998). Tuy nhiên, khả năng tích lũy kim loại nặng khác nhau đáng kể giữa các loài và giữa các giống trong loài, như cơ chế khác nhau của sự hấp thu ion là tác trong mỗi loài, dựa trên đặc điểm di truyền, hình thái, sinh lý và giải phẫu của họ. Có nhiều loại khác nhau của phytoremediation, bao gồm phytoextraction, phytofiltration, phytostabilization, phytovolatization và phytodegradation, tùy thuộc vào cơ chế khắc phục hậu quả. Phytoextraction liên quan đến việc sử dụng các nhà máy để loại bỏ chất gây ô nhiễm từ đất. Các ion kim loại tích lũy trong các bộ phận trên không có thể được loại bỏ để xử lý hoặc đốt để thu hồi kim loại. Phytofiltration liên quan đến rễ cây hoặc cây giống để loại bỏ các kim loại từ chất thải lỏng. Trong phytostabilization, rễ cây hấp thụ các chất gây ô nhiễm từ đất và giữ chúng trong vùng rễ, làm cho chúng vô hại bằng cách ngăn chặn chúng từ thẩm thấu.
đang được dịch, vui lòng đợi..