CHƯƠNG 3PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChương này thảo luận về việc thiết kế nghiên cứu, dân, kích thước lấy mẫu và lấy mẫu Kỹ thuật, mô tả của người trả lời, công cụ nghiên cứu, dữ liệu thu thập các thủ tục, Điều trị của dữ liệu thống kê được sử dụng bởi các nghiên cứu.3.1. nghiên cứu thiết kếTrong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả của nghiên cứu cho nó là các Các phương pháp thích hợp trong việc xác định những nhận thức của người trả lời về các điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng thủ công Mỹ nghệ truyền thống ở Bac Tỉnh Ninh. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu này bởi vì nó là một chương trình thực tế-tìm được thiết kế để cho phép một nhà nghiên cứu đầy đủ và chính xác giải thích dữ liệu thu thập, như cũng như, kết quả hoặc kết quả.3.2. dân, kích thước lấy mẫu và lấy mẫu kỹ thuậtTheo số liệu thống kê về số lượng các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh, có có tổng cộng 6.167 doanh nghiệp vào năm 2013. Trong số đó, có được 2,437 vừa và nhỏ Các doanh nghiệp thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh (tập trung ở Bac Ninh thành phố, và huyện: Phong yên, thuận thành, Gia bình, Quế Võ, Du Tien, Luong Tai, Từ Sơn).Lấy mẫu được tiến hành với một mẫu chủ, cụ thể là lấy chủ đề là không Dựa trên địa tầng hoặc ngẫu nhiên, nhưng dựa trên các mục tiêu và xem xét cụ thể. Với một lớn số người lớn, mẫu của nghiên cứu sẽ được thực hiện từ dân của 2.437 DNN & v trong thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh bằng cách sử dụng các Công thức của Slovin.Biết kích thước của mẫu nghiên cứu sử dụng trong công thức Slovin (2001) sau: 2) . (1 e NNnĐỘTỞ đâu: n = số mẫu N = số người lớn e = tiêu chuẩn lỗi của lấy mẫu vẫn khoan dung, mà là 5% Do đó, kích thước mẫu của nghiên cứu được xác định trong công thức như sau: 2) 05. 0. (437, 2 1.437, 2ĐỘT n344 n 583.3. Mô tả của người trả lờiNgười trả lời bao gồm 344 đại diện doanh nghiệp vừa và nhỏ thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh. Tác giả sẽ chọn 344 DNN & v trong thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng chủ yếu ở Phong Khe (thành phố Bắc Ninh), đồng kỳ (từ Sơn) và Dai Bai (Gia bình) vì đây là ba làng thủ công Mỹ nghệ truyền thống lớn nhất ở Tỉnh Bắc Ninh lúc này.Điều này chiếm các phản ứng liên quan đến nhận thức của họ về hiện tại vị trí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng thủ công Mỹ nghệ truyền thống tại Bắc Ninh tỉnh. Ý kiến liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nhỏ và vừa Các doanh nghiệp thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh và cũng như một số đề xuất để cải thiện cũng đã được xem xét.3.4. nghiên cứu công cụ Các nhà nghiên cứu sử dụng danh sách kiểm tra bảng câu hỏi như là công cụ chính cho dữ liệu thu thập. Nó bao gồm ba phần. Phần đầu tiên bao gồm hồ sơ kinh doanh của các người trả lời trong điều khoản của chữ viết hoa/đầu tư; Loại sản phẩm; Số lượngnhân viên; và phạm vi hoạt động.Phần thứ hai là nhận thức của người trả lời về các yếu tố ở bên ngoài môi trường và nội bộ môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của nhỏ và vừaCác doanh nghiệp thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh.Phần thứ ba bao gồm câu hỏi đánh giá bán của các doanh nghiệp được chọn trong thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh.Người trả lời được yêu cầu để đánh giá mỗi mục bằng cách sử dụng sau 5 - điểmLikert quy mô đánh giá:Phạm vi quy môBằng lời nóigiải thích5 4,20 - 5,00 dễ chịu4 3,40 - 4,19 tốt3 2,60 - 3,39 fair2 1,80 - 2,59 nghèo1 1,00 - 1,79 rất nghèoKhông có cấu trúc phỏng vấn cũng được tiến hành bởi nhà nghiên cứu những người trả lời trong quá trình quản lý danh sách kiểm tra bảng câu hỏi. 593.5. thủ tục dữ liệu thu thập Trong việc tiến hành các nghiên cứu, các nhà nghiên cứu theo các bước sau:Trước tiên, các nhà nghiên cứu tham khảo ý kiến cố vấn của ông về nghiên cứu ông muốn tiến hành. Ông đã đề xuất một số danh hiệu và một phê duyệt "phát triển nhỏ và vừa Các doanh nghiệp thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh". Sau khi đã có đề xuất của mình phê duyệt, các nhà nghiên cứu đã tìm kiếm các tài liệu sẽ là cần thiết trong nghiên cứu. Thông qua phỏng vấn và có liên quan kết quả, các nhà nghiên cứu đã đạt được những ý tưởng. Sau đó, các nhà nghiên cứu xây dựngvà phát triển danh sách kiểm tra bảng câu hỏi để là u sed trong nghiên cứu sau. Có tất cả các vật liệu và thu thập thông tin khác, các nhà nghiên cứu bắt đầu làm việc trên ba đầu tiên chương của nghiên cứu của ông được các: giới thiệu; Đánh giá văn học; và nghiên cứu Phương pháp.Sau đó các nhà nghiên cứu thu thập thông tin bằng cách sử dụng công cụ đã được phát triển, Các nhà nghiên cứu sẽ gửi câu hỏi để thu thập thông tin. Nhập dữ liệu vào các cơ sở dữ liệu để quản lý là tiếp bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu sử dụng văn phòng vượt trội để nhập thông tin. Cuối cùng, các nhà nghiên cứu phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng Excel và SPSS các phần mềm phân tích ANOVA.3.6. thống kê điều trị của dữ liệuTrong nghiên cứu này, tác giả muốn để thu thập, phân loại và giải thích các dữ liệu thu thập trong Các câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu ứng dụng điều trị thống kê sau đây:Để tóm tắt hồ sơ kinh doanh của người trả lời, tần số, tỷ lệ phần trăm và Xếp hạng phân phối sẽ được sử dụng.Để xác định những nhận thức của người trả lời, có nghĩa là trọng nào sử dụng. Và tiếp tục giải thích, quy mô đánh giá 5-điểm cũng sẽ được sử dụng.Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau đây điều tra:Phương pháp PRA: để xác định các điều kiện thuận lợi và khó khăn cũng như rủi ro và những thách thức cho sự phát triển của DNN & v trong làng thủ công Mỹ nghệ truyền thống của Bắc Ninh tỉnh, chúng tôi sử dụng có sự tham gia nhanh chóng nông thôn thẩm định (PRA) để thu thậpCác ý kiến từ một nhóm người trả lời (ý kiến của những người có ảnh hưởng trực tiếpvề sự phát triển của DNN & v), chẳng hạn như: đánh giá của các doanh nghiệp mình, đánh giáquản lý ở các cấp độ từ quận (thành phố) để tỉnh...Kinh tế lượng phương pháp: Nghiên cứu sử dụng chức năng sản xuất Y = f (X 1, X 2,..., Xn) để nghiên cứu sự tương quanmối quan hệ giữa Xi (tôi = 1... n) và phụ thuộc vào biến Y. Đặc biệt, nghiên cứu đã chọnCobb-Douglas (CD) để phân tích. CD chức năng có dạng sau: 60tôintôitôi tôitôiu D ntôitôi tôie X A YĐỘT 110Trong đó:-Yi là phụ thuộc vào biến; đó là phản ánh các chỉ số hiệu quả của ithquan sát. Trong nghiên cứu này, Y phản ánh số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừathủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong năm, hay Y có thể là tổng doanh thu của DNN & v trong năm.-Xi là các biến giải thích phản ánh ảnh hưởng về phụ thuộc vào biến Yi. Nó có thể là chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh qua các năm, tổng số tín dụng cho Trung và dài hạn các khoản vay thông qua những năm qua, tổng số phát triển vốn đầu tư trong tỉnh trong những năm qua... Để ước tính, các mô hìnhphải di chuyển vào một hình thức tuyến tính bằng đăng nhập cả hai bên của phương trình (*):LnYi = LnA0 + iLnXi + iDi + giao diện người dùngSau khi ước tính hệ số của các biến trong các mô hình, chúng tôi có thể giải thích các thân nhân thay đổi và thay đổi tuyệt đối của Y khi có những thay đổi của các yếu tố tác động. Cụ thể,chúng tôi tính toán các chỉ số:/ y XiY XiEXi YHệ số này chỉ định rằng nếu yếu tố Xi thay đổi 1%, Y sẽ thay đổi E %.Sau đó để nghiên cứu nhận thức của người trả lời về điều kiện để các phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng thủ công Mỹ nghệ truyền thống tại Bắc Ninh tỉnh, tác giả cũng sử dụng một cách phân tích các phương sai (ANOVA). 61CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH HIỆN NAY TRÊN PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG TRUYỀN THỐNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ LÀNG CỦA TỈNH BẮC NINH4.1. Tổng quan về thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng và doanh nghiệp vừa và nhỏthủ công Mỹ nghệ truyền thống làng trong tỉnh Bắc Ninh 4.1.1. truyền thống tiểu thủ công nghiệp làng Bắc Ninh là tỉnh có số lượng cao nhất của làng thủ công Mỹ nghệ,thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng của cả nước (khoảng 5% của đất nước làng). Căn cứ theo chỉ thị thông tư số 116/2006/TT-BNN bộ nông nghiệp vàPhát triển nông thôn đến nay 31/12/2013, tỉnh Bắc Ninh đã 133 làng, bao gồm cả 31thủ công Mỹ nghệ truyền thống làng, 62 làng thủ công Mỹ nghệ và 40 mới thủ công Mỹ nghệ, làng, với53 làng thủ công Mỹ nghệ của ngành công nghiệp sản xuất, thủ công Mỹ nghệ ngành công nghiệp.Trọng tâm chính của lĩnh vực sản xuất và kinh doanh như: gỗ (Dong Ky, Hương Mac - từ Sơn); Giấy (Phong Khe - Phong yên, Phú Lâm – tiến Du); Sắt (MultiSociety); Nhôm (Phong yên); Đồng (đại Bai - Gia bình); Tre và mây (tiến Du, Gia bình); Dệt may (tường Giang - từ Sơn)... Các làng thủ công Mỹ nghệ ở tỉnhđã tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hàng chục ngàn lao động địa phương và các khu vực xung quanh. Thủ công Mỹ nghệ làng có một đóng góp quan trọng vào kinh tế xã hộiphát triển của địa phương với sản xuất giá trị của trillio n đồng hàng năm.Với 133 làng thủ công Mỹ nghệ phân phối tại các huyện, thị xã, thành phố, hầu hết mà tập trung tại thị xã từ Sơn, với 36 thủ công Mỹ nghệ, làng, Phong yên huyện có 26 làng thủ công Mỹ nghệ. Sản xuất công nghiệp trong làng được chia thành 42 thủ công Mỹ nghệngành công nghiệp khác nhau và được phân loại theo nhóm sau: chế biến và bảo tồn nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: thủ công Mỹ nghệ 19 villag
đang được dịch, vui lòng đợi..
