Mô hình Thang đo SERVQUAL (Parasuraman, 1988) Parasuraman is one of those người đi tiên phong trong việc nghiên cứu về chất lượng dịch vụ. Thành công of model is one bước đột phá lớn to all doanh nghiệp have not apply to nâng cao chất lượng dịch vụ. Việc đánh giá chất lượng be through sự cảm nhận of khách which chính is users use dịch vụ of doanh nghiệp. Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman was xây dựng thang đo Thang đo SERVQUAL to đánh giá chất lượng dịch vụ including the 22 biến thuộc 5 thành phần to đo lường chất lượng kỳ vọng and dịch vụ cảm nhận. (1) Sự hữu hình (hữu hình) Sự hữu hình chính is hình ảnh bên ngoài of the cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái of đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn and the system thông tin liên lạc. Nói one cách tổng quát all those gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp been bằng mắt and other giác quan thì will be tác động to elements this: các trang thiết bị luôn been changed mới hiện đại; all cơ sở vật chất hạ tầng of the company was built bắt mắt, đẹp đê, nhân viên trong công ty luôn ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ; all sách ảnh giới thiệu of the company with related dịch vụ trông rất đẹp. (2) Sự tin cậy (độ tin cậy) Doanh nghiệp will give strange dựng be niềm tin of khách hàng bằng cách hứa hẹn would làm one something against hàng khách. Khỉ khách hàng gặp trở ngại thì doanh nghiệp luôn quan tâm thực sự giải quyết vấn đề then. Các doanh nghiệp would hứa thực hiện đúng ngay từ đầu, đúng thời gian and do not xay ra sai sot nào. (3) Sự phản hồi (Responsiness) This is a tiêu chí đo lường capabilities giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả all khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng and reply all requests of khách hàng. Nói cách khác hiệu quả phục vụ is sự phản hồi từ Phía nhà cung cấp dịch vụ against those gì mà khách hàng mong you want cụ thể such as: nhân viên trong công ty would cho bạn biết thời điểm khi nào will perform dịch vụ and perform it one cách nhanh chóng. Always in tư thế sẵn sàng giúp đỡ bạn on gặp nhữung vấn đề khó khăn. Never too busy to đáp ứng your request. (4) Sự đảm bảo (Assurance) This is a yếu tố tạo be sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng been cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp and capabilities giao tiếp tốt, nhờ that, khách hàng cảm thấy một tâm each of when using dịch vụ. Cách cư xử of nhân viên result niềm tin cho khách hàng. khách cảm thấy an toan during transactions with the doanh nghiệp. Nhân viên luôn niềm nở and giải đáp those thắc mắc one cách chi tiết. (5) Sự đồng cảm (Empathy) Sự đồng cảm chính is sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất possible (cung cấp sự chú ý cá nhân) giúp cho khách hàng cảm thấy mình là "thượng khách". Luôn đặc biệt chú ý to customers. Đội ngũ nhân viên nhiệt tình quan tâm and xem lợi ích of customers is tiêu chí hàng đầu
đang được dịch, vui lòng đợi..
