Rice and noodlesLike most Asian cuisines, grain foods feature prominen dịch - Rice and noodlesLike most Asian cuisines, grain foods feature prominen Việt làm thế nào để nói

Rice and noodlesLike most Asian cui

Rice and noodles

Like most Asian cuisines, grain foods feature prominently in Vietnamese cooking. Rice is the most popular grain, and is eaten as an accompaniment to food, or ground into rice flour to make noodles and rice paper. Rice noodles—as well as noodles made from wheat and bean starch—are highly popular throughout Vietnam, and it's not uncommon for people to have more than one noodle dish a day. Rice paper is used to make rice paper rolls, which are served with dipping sauce.

Vegetables and fruits

Much of Vietnam is lush and fertile due to an extensive river system, which includes the Red River Delta and the Mekong Delta. This makes it ideal for growing a wide range of vegetables and fruits, which are eaten in abundance.

Commonly eaten vegetables include cabbage, garlic, scallions (spring onions), carrots, bell peppers (capsicum), chilies, tomatoes, bamboo shoots, lettuce, cucumbers, celery and mushrooms. These vegetables are simmered in soups and served with noodles, added to stir-fries and curries, wrapped in rice paper, or served as a side dish or salad.

Popular fruit include mangoes, pineapples, melons, lychees and mandarins which are eaten as a snack or sweet accompaniment to food, or added to savory dishes to impart a contrasting sweet flavor.

Legumes, nuts and seeds

Legumes (beans, peas and lentils) are commonly eaten throughout Vietnam. Bean curd (tofu), which is made from soy beans is used in many traditional dishes. Bean sprouts and snow peas are also a popular addition to food.

Peanuts are ground down into a paste and added to braises, soups and noodle dishes, or crushed and sprinkled over foods at the end of the cooking process to add texture.

Sesame seeds are used to make fragrant sesame oil (which is added in small amounts to food as a flavor enhancer) and are also sprinkled whole over foods after cooking.

Fish and seafood

Vietnam borders the ocean, and also has an extensive river system, so fish and shellfish are a staple part of the traditional Vietnamese diet. Shrimp, crab, squid, mussels and countless varieties of fish are eaten.

Fish and shellfish are enjoyed in noodle soups, stir-fries, rice dishes, coconut milk curries, baked and grilled dishes or wrapped in rice paper rolls.

Meat and poultry

Meat such as beef has traditionally been eaten sparingly throughout Vietnam. Pork is more popular, but it is still eaten in moderation. When meat is used, a little goes a long way, such as in the popular Vietnamese beef and rice noodle soup Pho bo, which uses paper thin slices of beef.

Poultry such as chicken is eaten regularly and is enjoyed hot or shredded cold in salads. Eggs are typically enjoyed in moderation.

Herbs and Seasonings

Soy sauce is used in northern Vietnamese cooking (northern Vietnam borders China), but is rarely used in the central and southern parts of Vietnam where fish sauce (nouc mam) is the most important flavoring ingredient. Fish sauce is made from fermented fish and is used as a flavoring ingredient in a wide range of dishes and is also used to make condiments and dipping sauces such as nuoc cham.

Fresh herbs are another essential part of Vietnamese cooking, and are chopped or simply torn and typically added to food after cooking to add a rich fragrant flavor. The most widely used herbs include cilantro (coriander), mint and basil.

chilies and black pepper are used to add heat and flavor to dishes. Sometimes thinly sliced fresh chili will be used as an edible garnish. Other important flavoring ingredients in Vietnamese cooking include garlic, lemongrass, ginger, vinegar, five spice powder, hoisin sauce and the juice from lemons and limes.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Gạo và mìGiống như các món ăn Châu á đặt, hạt thực phẩm tính năng nổi bật trong nấu ăn Việt Nam. Gạo là các hạt phổ biến nhất, và được ăn như là một đi kèm với thực phẩm, hoặc đất thành bột gạo để làm cho mì và bánh tráng. Lúa mì — cũng như mì làm từ bột lúa mì và đậu — là rất phổ biến trên khắp Việt Nam, và nó không phổ biến cho người dân để có nhiều hơn một mì món ăn một ngày. Bánh tráng được sử dụng để làm cho bánh tráng cuộn, mà được phục vụ với ngâm nước sốt.Rau và trái câyPhần lớn của Việt Nam là tươi tốt và màu mỡ do một hệ thống sông rộng lớn, bao gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Điều này làm cho nó lý tưởng cho việc phát triển một loạt các rau và trái cây, được ăn trong phong phú.Rau ăn phổ biến bao gồm bắp cải, tỏi, scallions (hành mùa xuân), cà rốt, ớt chuông (ớt), ớt, cà chua, măng, rau diếp, dưa chuột, cần tây và nấm. Các loại rau được nấu trong súp và phục vụ với món mì, thêm vào cari và các món cà ri, gói trong gạo giấy, hoặc phục vụ như là một món ăn hoặc salad.Trái cây phổ biến bao gồm xoài, dứa, dưa hấu, vải và quan lại mà được ăn như một snack hoặc ngọt để thực phẩm đi kèm, hoặc thêm vào các món ăn mặn để impart một hương vị ngọt tương phản.Đậu, hạt và hạt giốngCây họ đậu (đậu, đậu Hà Lan và đậu lăng) thường được ăn trên khắp Việt Nam. Curd đậu (đậu phụ), được làm từ đậu nành được sử dụng trong nhiều món ăn truyền thống. Bean sprouts và đậu Hà Lan tuyết cũng là một bổ sung phổ biến đến thực phẩm.Đậu phộng là mặt đất thành một dán và thêm vào braises, súp và các món ăn mì, hoặc nghiền nát và rắc lên trên các thực phẩm ở phần cuối của quá trình nấu ăn để thêm kết cấu.Hạt vừng được sử dụng để làm cho dầu thơm mè (mà được thêm vào trong một lượng nhỏ các thực phẩm là một enhancer hương vị) và được cũng rắc toàn bộ trên thực phẩm sau khi nấu ăn.Cá và hải sảnViệt Nam giáp biển, và cũng có một hệ thống sông rộng lớn, do đó, cá và sò ốc là một phần chủ yếu của chế độ ăn uống truyền thống của Việt Nam. Tôm, cua, mực, trai và vô số các loại cá ăn.Cá và động vật có vỏ được thưởng thức tại súp mì, cari, các món ăn gạo, sữa dừa món cà ri, nướng và nướng món ăn hoặc bọc gạo giấy cuộn.Thịt và gia cầmThịt như thịt bò theo truyền thống đã được ăn ít trên khắp Việt Nam. Thịt lợn là phổ biến hơn, nhưng nó vẫn còn ăn trong kiểm duyệt. Khi thịt được sử dụng, một ít đi một chặng đường, chẳng hạn như trong phổ biến Việt Nam thịt bò và lúa mì Pho bo, sử dụng giấy lát mỏng thịt bò.Gia cầm như gà ăn thường xuyên và thưởng thức nóng hoặc lạnh shredded trong món salad. Trứng thường được thưởng thức trong kiểm duyệt.Các loại thảo mộc và gia vịNước sốt đậu nành được sử dụng ở miền Bắc Việt Nam nấu ăn (miền Bắc Việt Nam biên giới Trung Quốc), nhưng hiếm khi được sử dụng ở khu vực miền trung và miền Nam Việt Nam nơi nước mắm (nouc mam) là thành phần quan trọng nhất của hương liệu. Nước mắm làm từ cá lên men và được sử dụng như là một thành phần hương liệu trong một loạt các món ăn và cũng được dùng làm gia vị và ngâm nước sốt như nước cham.Loại thảo mộc tươi là một phần thiết yếu của nấu ăn Việt Nam, và được cắt nhỏ hoặc chỉ đơn giản là rách và thường được thêm vào thức ăn sau khi nấu để thêm một hương vị thơm giàu. Các loại thảo mộc được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm rau mùi (rau mùi), bạc hà và húng quế.ớt, hạt tiêu đen được sử dụng thêm nhiệt và hương vị cho món ăn. Đôi khi thinly thái lát ớt tươi sẽ được sử dụng như một trang trí ăn được. Các thành phần hương liệu quan trọng khác trong nấu ăn Việt Nam bao gồm tỏi, sả, gừng, dấm, năm gia vị bột, đen nước sốt và nước trái cây từ chanh và chanh.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Gạo và mì Giống như hầu hết các món ăn châu Á, các loại thực phẩm ngũ cốc nổi bật trong nấu ăn Việt. Gạo là lương thực phổ biến nhất, và được ăn như một đệm để ăn, hoặc nghiền thành bột gạo để làm bún và bánh tráng. Mì-như gạo cũng như mì làm từ lúa mì và đậu tinh bột là rất phổ biến ở Việt Nam, và nó không phải là hiếm đối với những người có nhiều hơn một món bún một ngày. Bánh tráng được sử dụng để làm cho cuộn giấy gạo, được ăn kèm với nước chấm. Các loại rau và trái cây lớn của Việt Nam là tươi tốt và màu mỡ do một hệ thống sông rộng lớn, trong đó bao gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Mekong. Điều này làm cho nó lý tưởng cho việc phát triển một loạt các loại rau và trái cây, ăn nhiều trong sự phong phú. Rau thường ăn bao gồm bắp cải, tỏi, hành lá (hành lá), cà rốt, ớt chuông (ớt), ớt, cà chua, măng, rau diếp , dưa chuột, cần tây và nấm. Những loại rau này được ninh trong súp và ăn kèm với bún, thêm vào món xào và món cà ri, bọc trong giấy gạo, hoặc phục vụ như một món ăn hay salad. Trái cây phổ biến bao gồm xoài, dứa, dưa hấu, vải và các quan lại được ăn như một snack hoặc đệm ngọt để ăn, hoặc bổ sung vào món ăn ngon để truyền đạt một hương vị ngọt tương phản. Các loại đậu, các loại hạt và hạt đậu (đậu, đậu Hà Lan và đậu lăng) thường ăn trên khắp Việt Nam. Bean curd (đậu phụ), được làm từ hạt đậu nành được sử dụng trong nhiều món ăn truyền thống. Giá đỗ và đậu cũng là một bổ sung phổ biến cho thực phẩm. Đậu phộng mặt đất xuống thành bột nhão và thêm vào braises, súp và các món bún, hoặc nghiền và rắc lên thức ăn vào cuối của quá trình nấu ăn để thêm kết cấu. Hạt vừng là được sử dụng để làm cho dầu mè thơm (được thêm vào với số lượng nhỏ để thực phẩm như một chất tăng hương vị) và cũng được rắc lên toàn bộ đồ ăn và sau khi nấu ăn. Cá và hải sản Việt Nam giáp với đại dương, và cũng có một hệ thống sông rộng lớn, vì vậy cá và động vật có vỏ là một phần chủ yếu của chế độ ăn truyền thống Việt. Tôm, cua, mực, sò và vô số các loại cá được ăn. Cá và động vật có vỏ được hưởng trong súp mì, món xào, món cơm, món cà ri nước dừa, nướng và nướng các món ăn hoặc bọc trong giấy cuộn cơm. Thịt và gia cầm thịt chẳng hạn như thịt bò có truyền thống được ăn ít khắp Việt Nam. Thịt lợn là phổ biến hơn, nhưng nó vẫn ăn điều độ. Khi thịt được sử dụng, một ít đi một chặng đường dài, chẳng hạn như trong dân gian Việt Nam thịt bò và gạo phở Pho bo, trong đó sử dụng giấy lát mỏng thịt bò. Gia cầm như gà được ăn thường xuyên và được hưởng nóng hoặc cắt nhỏ lạnh trong món salad . Trứng thường được hưởng ở mức độ vừa. Thảo mộc và gia vị nước sốt đậu nành được sử dụng ở miền bắc nấu ăn Việt (phía Bắc Việt Nam giáp Trung Quốc), nhưng hiếm khi được sử dụng ở miền Trung và miền Nam của Việt Nam, nơi nước mắm (Ñöùc mam) là thành phần hương liệu quan trọng nhất . Nước mắm được làm từ cá lên men và được sử dụng như một thành phần hương liệu trong một loạt các món ăn và cũng được sử dụng để làm gia vị và ngâm nước sốt như nuoc cham. Loại thảo mộc tươi là một phần thiết yếu của ẩm thực Việt, và được cắt nhỏ hoặc đơn giản rách và thường được thêm vào thức ăn sau khi nấu để thêm một hương vị thơm phong phú. Các loại thảo mộc được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm rau mùi (ngò), bạc hà và húng quế. Ớt và hạt tiêu đen được sử dụng để làm nóng và hương vị cho món ăn. Đôi khi xắt lát mỏng ớt tươi sẽ được sử dụng như một trang trí ăn được. Thành phần hương liệu quan trọng khác trong nấu ăn Việt bao gồm tỏi, sả, gừng, giấm, gia vị bột năm, tương đen và nước cốt chanh và từ chanh.





































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: