việc chứng minh rằng: (a)
30, 40
-DI-hydroxy substi-
tution, dưới dạng aglycone, không trong fl ảnh hướng rất nhiều
các hoạt động chống oxy hóa (so sánh giữa Heri-
dictyol và naringenin); Mặt khác, trong fl av-
anones glycosylated với một neohesperidose của 7
nhóm OH,
30, 40
cấu trúc -catechol đáng trong-
nhàu sức mạnh chống oxy hóa (như nó có thể được nhìn thấy trong Neoeri-
ocitrin so sánh vs naringenin). Quá trình oxy hóa của một
avonoid fl xảy ra trên B-ring khi catechol là áp lực
ent năng suất một gốc tương đối ổn định ortho-semiquinone
thông qua hỗ delocalization electron. Flavanone
glycosyl hóa với neohesperidose thiếu catechol thống
hình thức tem gốc tương đối ổn định và có scav- yếu
engers. (b) Các trong fl ảnh hướng của O-methyl hóa trong
avanones fl aglyconic là neglectable. Mặt khác,
trong avanones fl, thay thế bằng một neohesperidoside mol-
ecule ở vị trí thứ 7, một methoxylation trong po- thứ 4
sition đáng kể làm giảm sức mạnh chống oxy hóa
(so sánh giữa Neohesperidin và Neoeriocitrin).
Sự hiện diện của các nhóm electron-quyên góp làm các
hệ thống thơm giàu electron. Điều này đem lại một cao hơn
mức độ mất ổn định cho các fl avanone phenoxyl gốc tự do.
Vì vậy, nó có thể được đưa ra giả thuyết rằng các đường mol-
ecule ở vị trí thứ 7 là có thể tương tác với các meth-
nhóm oxyl ở vị trí thứ 4 và giảm
sức mạnh chống oxy hóa.
đang được dịch, vui lòng đợi..
