(2) Các Thế chấp phải trả cho lãi suất thế chấp khi các khoản tiền chính bảo đảm hoặc rất nhiều hiện như thì từ thời gian để thời gian được nổi bật tính từ ngày bắt đầu đặt ra trong Biểu với đang gánh (nếu có) quy định tại Biểu tại tỷ lệ cao hơn quy định trong Biểu, với điều kiện là nếu đợt sau đây cung cấp cho được thanh toán vào ngày đến hạn thanh toán của chúng hoặc trong thời hạn bảy ngày sau đó và Thế chấp không phải là trường hợp ở dưới đây mặc định bên nhận thế chấp phải chấp nhận lãi suất tính theo tỷ lệ thiết lập thấp hơn ra trong Biểu thay mức lãi suất cao hơn nhưng không phương hại đến các quyền của bên nhận thế chấp để yêu cầu thanh toán lãi theo lãi suất cao hơn đối với bất kỳ giai đoạn mà theo đó bất kỳ phần phải nộp theo điều khoản phụ (4) điều này khoản chưa được thanh toán kể từ ngày đến hạn thanh toán của chúng hoặc trong thời hạn bảy ngày sau đó. (3) (a) Bên nhận thế chấp có thể từ thời gian để thời gian tăng hoặc giảm một trong hai hoặc cả hai trong những tỷ lệ lãi phải trả theo hợp đồng này và phải thông báo cho Thế chấp của tăng như vậy hoặc giảm bởi dịch vụ trên Thế chấp một thông báo bằng văn bản. (b) Việc tăng hay giảm tỷ lệ lãi suất sẽ có hiệu lực vào ngày được quy định trong thông báo hoặc trên ngày mà các Thế chấp nhận được hoặc được coi là đã nhận được thông báo về sự gia tăng nào là sau này. (c) thông báo trường hợp như vậy là thông báo về bất kỳ sự gia tăng trong tỷ lệ lãi suất của Thế chấp có thể ở bất kỳ thời gian trong vòng ba tháng kể từ ngày nhận dịch vụ thông báo đó và sau khi cho cho bên nhận thế chấp không ít hơn mười bốn ngày thông báo trong văn bản mua lại thế chấp này bằng cách trả tiền cho bên nhận thế chấp các khoản tiền hướng bảo đảm và lãi suất áp dụng đối với sự cứu chuộc như vậy đối với các khoản tiền bảo đảm chính là tỷ giá có hiệu lực trước khi phục vụ các thông báo về sự gia tăng. (4) Thế chấp phải trả cho bên nhận thế chấp trả góp gốc và lãi của số tiền và những khoảng thời gian quy định trong Biểu và những đợt sẽ bắt đầu từ ngày quy định trong Biểu và được áp dụng đầu tiên trong sự hài lòng của lãi suất và thứ hai trong sự hài lòng của bất cứ quan tâm vốn theo quy định tại khoản (2) 6 và thứ ba trong việc giảm các khoản tiền bảo đảm chính. (5) (a) Bên nhận thế chấp có thể từ thời gian để thời gian tính toán lại các đợt phải nộp theo phụ khoản (4) của khoản này nếu - (i) có bất cứ sự thay đổi của tỷ lệ lãi phải trả; (Ii) có bất cứ tiến xa hơn; hoặc (iii) bất kỳ khoản tiền nào khác là phải nộp. (b) Bên nhận thế chấp phải tính toán lại các đợt thanh toán để bảo đảm rằng, gần như thực tế, rằng các khoản tiền bảo đảm chính và khoản lãi sẽ được hoàn trả cho bên nhận thế chấp về thời hạn, chẳng hạn ngày sau khi nhận thế chấp có thể quyết định. (c) Bên nhận thế chấp phải thông báo bằng văn bản cho Thế chấp tính lại như vậy và khi nhận được thông báo đó, Thế chấp phải trả cho bên nhận thế chấp trả góp số tiền như tính toán lại của bên nhận thế chấp. Nếu thế chấp trả cho các khoản thanh toán thế chấp vượt quá những sau đó do và chấp nhận họ, những khoản thanh toán sẽ được ghi có vào tài khoản của Thế chấp với bên nhận thế chấp nhưng nghĩa vụ của Thế chấp để thực hiện bất kỳ khoản thanh toán thành công trên do ngày thanh toán sẽ không được thay đổi. Các Thế chấp đồng ý thanh toán cho bên nhận thế chấp lãi suất khi rất nhiều các khoản tiền hướng bảo đảm (trừ các khoản tiền bảo đảm chính) như là từ thời gian để thời gian nợ tại thời điểm hoặc thời gian và lãi hoặc lãi suất thỏa thuận từ thời gian để thời gian giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp và trong mặc định của thỏa thuận đó theo mức giá hoặc giá và tại là thời điểm mà tại đó từ thời gian để thời gian quan tâm là phải nộp theo tài liệu này được cung cấp đối với các khoản tiền bảo đảm chính.
đang được dịch, vui lòng đợi..