new maize variety because it is early maturing. It is gradually becomi dịch - new maize variety because it is early maturing. It is gradually becomi Việt làm thế nào để nói

new maize variety because it is ear

new maize variety because it is early maturing. It is gradually becoming popular among

households. The evidence shows that 41% households now cultivate a new crop variety.

In the case of Gerigo (potatoes), it is relatively new so that its adoption is yet to be

widespread among households. Although new, its adoption is phenomenal as evidenced

by its cultivation by 33% of households (43 out of 131).

5.3.4 Multi cropping - ‘blending traditional and new crop varieties’

Evidence from the study shows that in reality most households generally practice multi-

cropping by intercropping traditional and new crop varieties. As a „rule‟, every household

intercrops Naara, Zea and Talenga, the former two being traditional crop varieties and

the latter a new variety. Together, these are the staple grains that are milled into flour for

household consumption in every household. Evidence from the survey corroborates this

assertion by revealing that high proportion of households cultivates these three crops. For

instance, the results show that 91% cultivate Naara while 92% cultivate Zea. The results

also show that 73% cultivate Talenga (Figure 5.4). Beyond this, households intercrop a

wider diversity of crops. The combinations of crops vary from household to household.

See Table 5.2 for the diversity of crops that households inter-crop in the basin.

Table 5.2: Diversity of crops that households intercrop in the Atankwidi Basin

Traditional crops New crop varieties
 Naara – early millet  Talenga – sorghum
 Zea – late millet  Kadaa - sorghum
 Mǔǔ kiliga - rice  Sane ki ya – rice
 Sumkam-menka – groundnuts  „Agriki‟ Kamenka – maize
 Nanugle-menka - potatoes  Gerigo – potatoes
 Kaman-menka – maize  „Nigeria‟ – groundnuts
 Bonga – sorghum  Wogro – beans
 Soya beans

Source: Field Survey, 2008/2009

The analysis shows that households in the Atankwidi basin generally have a wide

portfolio of crops that they intercrop (Table 5.2). They draw on a wide diversity of

207
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
nhiều loại ngô mới bởi vì nó là trưởng thành sớm. Nó dần dần trở nên phổ biến trong hộ gia đình. Các bằng chứng cho thấy 41% các hộ gia đình bây giờ trồng nhiều loại cây trồng mới. Trong trường hợp của Gerigo (khoai tây), nó là tương đối mới để nhận con nuôi của mình là chưa phổ biến rộng rãi trong số các hộ gia đình. Mặc dù mới, nhận con nuôi của mình là hiện tượng được minh chứng bởi mình trồng bằng 33% hộ gia đình (43 trong số 131). 5.3.4 đa xén - 'pha trộn các giống cây trồng truyền thống và mới' Bằng chứng từ các nghiên cứu cho thấy rằng trong thực tế hầu hết các hộ gia đình thường thực hành đa- xén bằng cách xen canh giống cây trồng truyền thống và mới. Như là một "rule‟, mỗi hộ gia đình intercrops Naara, Zea và Talenga, hai cựu là giống cây trồng truyền thống và sau một loạt mới. Cùng với nhau, đó là các hạt lương thực được xay thành bột cho hộ gia đình tiêu thụ trong mỗi hộ gia đình. Bằng chứng từ các cuộc khảo sát corroborates đây khẳng định bằng cách tiết lộ tỷ lệ cao của các hộ gia đình nuôi dưỡng những loại cây trồng ba. Cho Ví dụ, các kết quả cho 91% trồng Naara trong khi 92% trồng Zea. Kết quả cũng cho thấy 73% trồng Talenga (hình 5.4). Ngoài này, hộ intercrop một sự đa dạng rộng lớn hơn các loại cây trồng. Kết hợp các loại cây trồng khác nhau từ hộ gia đình để hộ gia đình. Xem bảng 5.2 cho sự đa dạng của cây trồng hộ giữa hai cây trồng ở lưu vực sông. 5.2 bảng: Đa dạng các loại cây trồng hộ intercrop ở lòng chảo Atankwidi Cây trồng truyền thống giống cây trồng mới  Naara-đầu kê  Talenga-lúa miến  Zea-muộn kê  Kadaa - lúa miến  Mǔǔ kiliga - cơm  Sane ki ya-gạo  Sumkam – menka-lạc é "Agriki‟ Kamenka-ngô  Nanugle – menka - khoai tây  Gerigo – khoai tây  Kaman – menka-ngô é "Nigeria‟-lạc  Thanh-Miến  Wogro-đậu  đậu nành đậu Nguồn: Lĩnh vực khảo sát, 2008/2009 Phân tích cho thấy các hộ gia đình trong lưu vực Atankwidi nói chung có một rộng danh mục đầu tư của các loại cây trồng họ intercrop (bảng 5.2). Họ rút ra ngày một đa dạng rộng của 207
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
giống ngô mới vì nó sớm đang trưởng thành. Nó đang dần trở thành phổ biến trong

các hộ gia đình. Các bằng chứng cho thấy rằng 41% các hộ gia đình hiện nay trồng nhiều loại cây trồng mới.

Trong trường hợp của Gerigo (khoai tây), nó là tương đối mới để áp dụng của nó vẫn chưa được

phổ biến trong các hộ gia đình. Mặc dù mới, nó được thông qua là hiện tượng như được chứng minh

bởi canh tác của mình bằng 33% hộ gia đình (43 trong số 131).

5.3.4 canh đa - 'pha trộn các giống cây trồng truyền thống và mới'

bằng chứng từ các nghiên cứu cho thấy rằng trong thực tế hầu hết các hộ gia đình thường thực hành đa

canh do trồng xen các loại cây trồng truyền thống và mới. Là một "quy luật", mỗi hộ gia đình

xen Naara, Zea và Talenga, cựu hai là giống cây trồng truyền thống và

sau này là một giống mới. Cùng với nhau, đó là những hạt chủ yếu được xay thành bột để

dùng trong gia đình trong mỗi gia đình. Bằng chứng từ các cuộc khảo sát đã chứng thực này

khẳng định bằng cách tiết lộ rằng tỷ lệ các hộ trồng ba loại cây trồng này. Ví

dụ, kết quả cho thấy 91% trồng Naara trong khi 92% trồng Zea. Kết quả

cũng cho thấy rằng 73% trồng Talenga (Hình 5.4). Ngoài này, các hộ gia đình trồng xen một

sự đa dạng rộng của cây trồng. Sự kết hợp của các loại cây trồng khác nhau từ hộ gia đình đến các hộ gia đình.

Xem Bảng 5.2 cho sự đa dạng của các loại cây trồng mà các hộ gia đình liên cây trồng trong chậu.

Bảng 5.2: Đa dạng các loại cây trồng mà các hộ gia đình trồng xen trong lưu vực Atankwidi

truyền thống cây trồng các giống cây trồng mới
§ Naara - kê đầu  Talenga - miến
 Zea - kê cuối  Kadaa - miến
 Mǔǔ kiliga - gạo  Sane ki ya - gạo
 Sumkam-menka - lạc  "Agriki" Kamenka - ngô
 Nanugle-menka - khoai tây  Gerigo - khoai tây
 Kaman- menka - ngô  "Nigeria" - lạc
 Bonga - miến  Wogro - đậu
 đậu nành đậu

Nguồn: khảo sát thực địa, 2008/2009

các phân tích cho thấy các hộ gia đình ở các lưu vực Atankwidi thường có một rộng

danh mục đầu tư của các loại cây trồng mà họ trồng xen (Bảng 5.2 ). Họ vẽ trên một sự đa dạng rộng của

207
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: