Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ta hiện nayMột vấn đề nóng bỏng, gâ dịch - Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ta hiện nayMột vấn đề nóng bỏng, gâ Việt làm thế nào để nói

Thực trạng ô nhiễm môi trường nước

Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ta hiện nay
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.

Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập trung ở một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 - 20%, như tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc. Một số khu công nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung nhưng hầu như không vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt động có trạm xử lí nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác. Dọc lưu vực sông Đồng Nai, có 56 khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động nhưng chỉ có 21 khu có hệ thống xử lý nước thải tập trung, số còn lại đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến chất lượng nước của các nguồn tiếp nhận... Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập úng và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.

Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt.

Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và Nox thải ra trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được phân bố rộng khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt.

Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ta hiện nayMột vấn đề nóng bỏng, các gây bức xúc trong dư biệt xã hội đoàn nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái làm các hoạt động ở cạnh và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ rục truyện sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hay hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường hào yếu là hoạt động ở cạnh của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không Phật. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không Phật tại các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Theo báo cáo phẫn sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hay thống xử lí nước thải tổ trung ở một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15-20%, như tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Vĩnh Phúc. Một số khu công nghiệp có xây dựng hay thống xử lí nước thải tổ trung nhưng hầu như không vận hành vì tiếng giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt động có trạm xử lí nước thải tổ trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, Phật và chất thải độc hại ông. Dọc lưu vực sông Đồng Nai, có 56 khu công nghiệp, khu chế cạnh đang hoạt động nhưng chỉ có 21 khu có hay thống xử lý nước thải tổ trung, số còn lại đều xả rục truyện vào nguồn nước, gây NXB động xấu đến chất lượng nước của các nguồn của truyện nhận... Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã phá vỡ hay thống thuỷ lợi, chức ra những cánh đồng hạn chữ hán, ngập úng và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho ở cạnh nông nghiệp của bà con nông dân. Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên đoàn nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Về đồng dân cư, nhất là các về đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, tác tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt. Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự tên hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, các tỉnh hậu tên về môi trường làm các hoạt động ở cạnh làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không Phật, các hào yếu là làm nhiên suất sử scholars trong các làng nghề là hơn, lượng bụi và Phật CO, CO2, SO2 và Nox thải ra trong quá trình ở cạnh khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay đoàn nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm đoàn lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được phân cách rộng khắp đoàn nước, trong đó các khu vực tổ trung phát triển nhất là đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng rục truyện đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến đoàn những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt. Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không Phật, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hay thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều rục truyện xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; Các cơ sở ở cạnh thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; Các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, Phật độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu Phật quyển của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết tên nghiên cứu mới công cách năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ thiên về ô nhiễm đất, nước, không Phật, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ta hiện nay
Một vấn đề nóng bỏng, bức xúc result in dư luận xã hội cả nước hiện nay is tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái làm of hoạt động sản xuất sinh hoạt and the con người cause ra. Vấn đề this as ngày trầm trọng, đe dọa trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển of the thế hệ hiện tại and future. Đối tượng result ô nhiễm môi trường chủ yếu is hoạt động sản xuất nhà máy in of the khu công nghiệp, hoạt động làng nghề and sinh hoạt tại đô thị the greater. Ô nhiễm môi trường includes 3 loại chính is: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước ô nhiễm and does not khí. Trong ba loại ô nhiễm which thì ô nhiễm do not khí tại the đô thị lớn, khu công nghiệp làng nghề and is nghiêm trọng nhất, level độ ô nhiễm beyond multiple lần tiêu chuẩn cho phép. Theo báo cáo giám sát of Uy ban Khoa học , Công nghệ Môi trường and the Quốc hội, tỉ lệ of khu công nghiệp may hệ thống xử lí nước thải tập trung out of some địa phương much thấp, has nơi chỉ Đạt 15-20%, like tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc. Một số khu công nghiệp xây dựng has hệ thống xử lí nước thải tập trung but do not like hầu vận hành due to reduce chi phí. Đến nay, mới CO 60 khu công nghiệp hoạt động have you trạm xử lí nước thải tập trung (used 42% số khu công nghiệp have vận hành) and 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân per day, the khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra 30.000 tấn chất between thải rắn, lỏng, khí chất thải and độc hại khác. Dọc lưu vực sông Đồng Nai, no 56 khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động but only 21 khu has hệ thống xử lý nước thải tập trung, số còn lại will xả trực tiếp vào nguồn nước, tác động xấu result to chất lượng nước of the nguồn tiếp nhận ... Có nơi, hoạt động của nhà máy in the khu công nghiệp have phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra those cánh đồng hạn hán, ngập úng and ô nhiễm nguồn nước tưới, cause trở ngại lớn cho much sản xuất nông nghiệp of bà con nông dân. Nhìn chung, most khu, cụm, điểm công nghiệp cả nước chưa on the đáp ứng are those tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng which làm cho môi trường sinh thái out of some địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất is the cộng đồng dân cư lân cận with khu công nghiệp, đang must be with the argument mặt thảm hoạ về môi trường. Họ sống chung must be with the khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp ... Từ that, cause bất bình, dẫn to those phản ứng, đấu tranh quyết liệt of người dân against those hoạt động result ô nhiễm môi trường, when bùng phát thành of xung đột xã hội gay gắt. Cùng as sự ra đời ồ ạt of khu, cụm, điểm công nghiệp, làng nghề the thủ công truyền thống also sự phục hồi phát triển mạnh and mẽ. Việc phát triển làng nghề has the vai trò quan trọng against sự phát triển kinh tế - xã hội giải quyết and out of việc làm địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường làm of hoạt động sản xuất làng nghề produce lại also ngày as nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm do not khí, chủ yếu làm nhiên liệu is used in the làng nghề is hơn, lượng bụi and khí CO, CO2, SO2 and Nox thải ra in quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê of Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước has 2,790 làng nghề, in which has 240 làng nghề truyền thống, giải quyết việc đang làm cho between 11 triệu lao động, bao including lao động thường xuyên and lao động could thường xuyên. Các làng nghề been phân bố rộng khắp cả nước, in which the khu vực tập trung phát triển nhất is đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động result ô nhiễm môi trường sinh thái tại làng nghề of not only affect trực tiếp to cuộc sống, sinh hoạt and sức khoẻ of the following người dân làng nghề which còn affects the following cả người dân sống out range lân cận, cause phản ứng quyết liệt of bộ phận dân cư this, làm nảy sinh the xung đột xã hội gay gắt. Bên cạnh of khu công nghiệp làng nghề and other result ô nhiễm môi trường, tại the đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm also out Mức báo động. Which is the ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, can khí, tiếng ồn ... Những năm Recent, dân số đô thị out of increase nhanh make hệ thống cấp thoát nước do not đáp ứng nổi and xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ and hữu cơ) out đô thị hầu hết will trực tiếp xả ra môi trường without any one bien pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận chuyển to bãi chôn lấp. Theo thống kê of cơ quan chức năng, each ngày người dân out of thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; of cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; the phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số 34 ca. tấn rác thải rắn y tế per ngày, thành phố Hà Nội and thành phố Hồ Chí Minh used to 1/3; bầu khí quyển of thành phố Hà Nội and thành phố Hồ Chí Minh has level benzen and sunfua đioxit đáng báo động. Theo kết quả nghiên one cứu mới công bố năm 2008 Ngân hàng of Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, can khí, thành phố Hồ Chí Minh and Hà Nội is the following địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo of Chương trình môi trường Liên hợp quốc the, thành phố Hà Nội and thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về độ ô nhiễm level bụi.








đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: