1. Quy mô và tốc độ tăng dân số:- Dân số Việt Nam là 93,4 triệu người  dịch - 1. Quy mô và tốc độ tăng dân số:- Dân số Việt Nam là 93,4 triệu người  Việt làm thế nào để nói

1. Quy mô và tốc độ tăng dân số:- D

1. Quy mô và tốc độ tăng dân số:
- Dân số Việt Nam là 93,4 triệu người (2014) , đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giữa 2 cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở (1999 và 2014) là 1,2%/năm. Với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số nhanh như vậy Việt Nam thực sự là thị trường hấp dẫn để tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung doanh nghiệp nước ngoài nói riêng và đặc biệt là Innisfree
- Cơ cấu dân số: thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ các nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. , Nhóm dân số 18-35 có khoảng 9.751 triệu nữ giới, chiếm tới 45% tổng dân số trong nhóm.
Như vậy có thể nhận thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho Innisfree tiếp cận với khách hàng mục tiêu là các khách hàng nữ trong độ tuổi 15-59
2. Sự di chuyển trong dân cư: Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa vẫn đang diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên đông đúc đem lại cơ hội kinh doanh cho công ty.
Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua và hoạt động Marketing của các doanh nghiệp nói chung và Innisfree nói riêng.
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm gần đây thuộc hàng cao trong khu vực

Chỉ số tăng CPI tháng 7 qua các năm
So sánh trong 10 năm gần đây, CPI tháng 7/2015 so với tháng 12 tăng thấp dưới 1%.
Chỉ số giá tiêu dùng sẽ rơi vào khoảng từ 4,14% đến 4,42%. Như vậy, kết quả cho thấy lạm phát 2015 ở mức thấp so với thời kỳ trước năm 2014. Điều này cho thấy khả năng kích thích tăng trưởng, người dân nới lỏng chi tiêu
2. Thu nhập bình quân đầu người:,Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ phận người Việt Nam vẫn chỉ ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với một số nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin, Indonesia,... Do đó khi hình thành chiến lược kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định, chẳng hạn như xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt Nam.
3.Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế:
Trước tiên là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở các thành phố lớn, nhất là tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với một số nước trong khu vực. Mạng lưới giao thông liên tỉnh, huyện xã được cải tạo, nâng cấp tạo điều kiện cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng không chỉ ở các đô thị lớn mà còn ở cả các vùng nông thôn, các khu vực xa xôi hẻo lánh. Internet đang được phổ cập nhanh chóng, cước viễn thông, bưu chính được điều chỉnh giảm đáng kể so trước đây cho phép công ty có thể áp dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình quản lý nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Yếu tố văn hóa xã hội
- Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm mới: Người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới miễn là những cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới, luôn mới thì càng tốt với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí khi họ chưa biết đến một sản phẩm nào đó, vấn đề quảng bá sản phẩm của công ty cũng không gặp quá nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuyếch trương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phẩm ấy cũng sẽ thành công.
- Quan điểm đa dạng, ít bài trừ những gì liên quan đến thẩm mỹ, trừ những trường hợp có liên quan đến thuần phong mỹ tục của họ.
- Người Việt Nam nói chung có tâm lý sính hàng ngoại không chỉ bởi chất lượng, mẫu mã mà còn bởi uy tín thương hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời hàng Việt Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng do nhiều nguyên nhân:
+ Chất lượng sản phẩm chưa cao
+ Chủng loại sản phẩm còn nghèo nàn, mẫu mã kém hấp dẫn.
Điều này đã tạo cơ hội cho hàng ngoại xâm nhập sâu vào thị trường Việt Nam và từng bước phát triển vững chắc. Innisfree cũng không là ngoại lệ.
- Sự phát triển của văn hóa Hàn Quốc: 7 năm trở lại đây làn sóng Hallyu (văn hóa, âm nhạc, ẩm thực Hàn Quốc) lan rộng ra các nước Châu Á trong đó có Việt Nam, đặc biệt trong giới trẻ. Vậy nên vẻ đẹp, ngoại hình của các ngôi sao HQ cũng ảnh hưởng không hề ít đến quan điểm làm đẹp của người VN.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1. Quy mô và tốc độ tăng dân số:- Dân số Việt Nam là 93,4 triệu người (2014) , đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giữa 2 cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở (1999 và 2014) là 1,2%/năm. Với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số nhanh như vậy Việt Nam thực sự là thị trường hấp dẫn để tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung doanh nghiệp nước ngoài nói riêng và đặc biệt là Innisfree- Cơ cấu dân số: thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ các nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. , Nhóm dân số 18-35 có khoảng 9.751 triệu nữ giới, chiếm tới 45% tổng dân số trong nhóm. Như vậy có thể nhận thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho Innisfree tiếp cận với khách hàng mục tiêu là các khách hàng nữ trong độ tuổi 15-592. Sự di chuyển trong dân cư: Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa vẫn đang diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên đông đúc đem lại cơ hội kinh doanh cho công ty. Yếu tố kinh tế Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua và hoạt động Marketing của các doanh nghiệp nói chung và Innisfree nói riêng. 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm gần đây thuộc hàng cao trong khu vực Chỉ số tăng CPI tháng 7 qua các nămSo sánh trong 10 năm gần đây, CPI tháng 7/2015 so với tháng 12 tăng thấp dưới 1%. Chỉ số giá tiêu dùng sẽ rơi vào khoảng từ 4,14% đến 4,42%. Như vậy, kết quả cho thấy lạm phát 2015 ở mức thấp so với thời kỳ trước năm 2014. Điều này cho thấy khả năng kích thích tăng trưởng, người dân nới lỏng chi tiêu 2. Thu nhập bình quân đầu người:,Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ phận người Việt Nam vẫn chỉ ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với một số nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin, Indonesia,... Do đó khi hình thành chiến lược kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định, chẳng hạn như xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt Nam. 3.Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế:
Trước tiên là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở các thành phố lớn, nhất là tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với một số nước trong khu vực. Mạng lưới giao thông liên tỉnh, huyện xã được cải tạo, nâng cấp tạo điều kiện cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng không chỉ ở các đô thị lớn mà còn ở cả các vùng nông thôn, các khu vực xa xôi hẻo lánh. Internet đang được phổ cập nhanh chóng, cước viễn thông, bưu chính được điều chỉnh giảm đáng kể so trước đây cho phép công ty có thể áp dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình quản lý nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Yếu tố văn hóa xã hội
- Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm mới: Người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới miễn là những cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới, luôn mới thì càng tốt với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí khi họ chưa biết đến một sản phẩm nào đó, vấn đề quảng bá sản phẩm của công ty cũng không gặp quá nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuyếch trương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phẩm ấy cũng sẽ thành công.
- Quan điểm đa dạng, ít bài trừ những gì liên quan đến thẩm mỹ, trừ những trường hợp có liên quan đến thuần phong mỹ tục của họ.
- Người Việt Nam nói chung có tâm lý sính hàng ngoại không chỉ bởi chất lượng, mẫu mã mà còn bởi uy tín thương hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời hàng Việt Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng do nhiều nguyên nhân:
+ Chất lượng sản phẩm chưa cao
+ Chủng loại sản phẩm còn nghèo nàn, mẫu mã kém hấp dẫn.
Điều này đã tạo cơ hội cho hàng ngoại xâm nhập sâu vào thị trường Việt Nam và từng bước phát triển vững chắc. Innisfree cũng không là ngoại lệ.
- Sự phát triển của văn hóa Hàn Quốc: 7 năm trở lại đây làn sóng Hallyu (văn hóa, âm nhạc, ẩm thực Hàn Quốc) lan rộng ra các nước Châu Á trong đó có Việt Nam, đặc biệt trong giới trẻ. Vậy nên vẻ đẹp, ngoại hình của các ngôi sao HQ cũng ảnh hưởng không hề ít đến quan điểm làm đẹp của người VN.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
1. Quy mô and tốc độ increase dân số:
- Dân số Việt Nam is 93,4 triệu người (năm 2014), đứng thứ 3 out khu vực Đông Nam Á. Tỷ lệ increase dân số bình quân năm giữa 2 cuộc tổng điều tra dân số nhà ở and (1999 and 2014) is 1,2% / năm. With quy mô dân số đông and tốc độ increase dân số nhanh such Việt Nam thực sự is thị trường hấp dẫn to tiêu thụ sản phẩm đối with doanh nghiệp nói chung doanh nghiệp nước ngoài nói riêng and đặc biệt is Innisfree
- Cơ cấu dân số: thời kỳ "Cơ cấu dân số vàng", thời kỳ groups in độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số độ tuổi in phụ thuộc. , Nhóm dân số 18-35 be between 9,751 triệu nữ giới, to occupy 45% tổng dân số in group.
Như vậy possible nhận thấy Việt Nam has cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho Innisfree tiếp cận khách hàng mục with the tiêu is the customers nữ trong độ tuổi 15-59
2. Sự di chuyển in dân cư: Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa đang diễn ra retained mạnh mẽ. Các đô thị lớn such as Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh ngày as trở be đông đúc Move lại cơ hội kinh doanh cho công ty.
Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng in sự vận động and development of trường thị. Vì vậy, nhân tố kinh tế affects sức mua and hoạt động tiếp thị của các doanh nghiệp nói chung and Innisfree nói riêng.
1. Tốc độ increase trưởng kinh tế:
Tốc độ increase trưởng kinh tế của Việt Nam in nhiều năm recently thuộc hàng cao in khu vực Chỉ số CPI tháng 7 increase through năm Compare in 10 năm recently, CPI tháng 7/2015 như vậy as tháng 12 increase thấp below 1%. Chỉ số giá tiêu dùng would rơi vào distance from 4,14% to 4,42%. Như vậy, kết quả cho thấy lạm phát năm 2015 at level thấp against thời kỳ trước năm 2014. This cho thấy capabilities kích thích increase trưởng, người dân Nới lỏng chi tiêu 2. Thu nhập bình quân đầu người:, Việt Nam has been the following đạt thành tựu đáng Kể in phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ phận người Việt Nam retained chỉ out ngưỡng thu nhập trung bình thấp and while compared with one số nước khu vực in such as Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin, Indonesia, ... Do it when the hình thành chiến lược kinh doanh your company that must be seen some of khó khăn nhất định, chẳng hạn such as xác định will provide the following loại sản phẩm nào cho phù hợp túi tiền as of người Việt Nam. 3.Cơ sở hạ tầng nền kinh of tế: Trước tiên là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc at its thành phố lớn, nhất is tại Hà Nội and TP. Hồ Chí Minh was and being đầu tư thích đáng, trước mắt is ngang bằng with one số nước khu vực in. Mạng lưới giao thông liên tỉnh, huyện xã be cải tạo, nâng cấp tạo điều kiện cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm to tận tay người tiêu dùng not only at the đô thị lớn mà còn out cả fields nông thôn , the khu vực xa xôi heo lanh. Internet being phổ cập nhanh chóng, cước viễn thông, bưu chính be adjusted Diminished đáng Kể như vậy trước đây cho phép công ty has not apply the following công nghệ hiện đại vào quá trình quản lý nham tiết Diminished chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. Yếu tố văn hóa xã hội - Quan điểm of người dân đối with sản phẩm mới: Người Việt Nam dễ chấp nhận explain what is mới mẻ and has quan điểm cách tân, may thái độ chào đón those cái mới miễn is the following cái mới this phù combined with cách sống, cách tư duy their. Họ thích tiêu dùng which sản phẩm mới, luôn mới thì as good as chất lượng ngày as be nâng cao, even when the they did not known one sản phẩm nào that, vấn đề quảng bá sản phẩm của công ty that is not seen too much khó khăn, bởi người Việt Nam much tò mò, công ty while tiến hành khuyếch trương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò their is sản phẩm ấy that will be successful. - Quan điểm đa dạng, ít bài trừ explain what related thẩm mỹ, trừ these cases with related thuần phong mỹ tục their. - Người Việt Nam nói chung has tâm lý sinh hàng ngoại not only bởi chất lượng, mẫu mã mà còn bởi uy tín thương hiệu of the doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời hàng Việt Nam chưa make niềm tin against người tiêu dùng làm nhiều nguyên nhân: + Chất lượng sản phẩm chưa cao. + Chủng loại sản phẩm còn nghèo nàn, mẫu mã kém hấp dẫn This was tạo cơ hội cho hàng ngoại xâm nhập sâu vào thị trường Việt Nam and each bước phát triển vững chắc. . Innisfree that could be ngoại lệ - Sự phát triển of văn hóa Hàn Quốc: 7 năm trở lại đây làn sóng Hallyu (văn hóa, âm nhạc, ẩm thực Hàn Quốc) lan rộng ra its nước Châu Á in which has Việt Nam, đặc biệt in giới trẻ. Vậy be vẻ đẹp, ngoại hình của the ngôi sao HQ that is not affect hề ít to quan điểm làm đẹp của người VN.















đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: