So sánh các giá trị TVB-N thu được cho nhóm được lưu trữ ở 0 ° C đã chỉ ra rằng một mức độ thấp hơn (p < 0,05) đạt được trong năm 2003 (27 mg N/100 g) hơn in2001 (45mg N / 100g) từ chối atsensory, days11 và 13,5, tương ứng (bảng 2). Giá trị thấp hơn của TVB-N quan sát thấy trong năm 2003 đồng tình với P. phosphoreum thấp tính đến lúc cảm giác từ chối (đăng nhập 7.5 CFU/g) hơn trong năm 2001 (đăng nhập 8 CFU/g) (hình 3b). Dựa trên việc tìm kiếm các Dalgaard (1995) rằng P. phosphoreum là một nhà sản xuất 30 lần nhiều hoạt động TMA hơn S. putrefaciens nó có khả năng rằng P. phosphoreum là chủ yếu là res-ponsible cho nội dung cao của TVB-N.Thay đổi nhỏ đã được quan sát ở độ pH của mẫu trong lí (bảng 2). Phạm vi giá trị pH được đo bằng các mẫu là 6,5 để 6.9. Giá trị ban đầu pH thấp hơn được đo ở philê từ năm 2001 (6.5to6.6) maintainedduring mostofthe lí giai đoạn, đạt 6.73 vào lấy mẫu ngày cuối (0 ° C). Giá trị pH thấp hơn của philê năm 2001 có thể có ảnh hưởng thọ kéo dài. Một giá trị ban đầu pH của 6.68 được quan sát thấy vào năm 2003 đạt 6,71 vào lí ướp lạnh. Giá trị pH cao hơn đã
đang được dịch, vui lòng đợi..