Abstract. Climate change (CC) is one of the most significant challenge dịch - Abstract. Climate change (CC) is one of the most significant challenge Việt làm thế nào để nói

Abstract. Climate change (CC) is on

Abstract. Climate change (CC) is one of the most significant challenges facing human beings in
the 21st century. CC will seriously affect lives, production and environment worldwide. It also
leads to the increasing temperature and one of its consequences is sea level rise, resulting in
unpredicted changes of the river flow. This may cause more severe floods, serious drought and
water shortage, further to continent of the salinity intrusions and negatively effect on the human’s
lives, socio-economic development. In order to assess the changes in flow in Hong - Thai Binh and
Dong Nai river basins under influences of CC, in the article flow from two mentioned basins is
analyzed under condition of CC. This is important basis to evaluate the effect of CC on other fields
relating to water resources. In the article, rainfall-runoff model (MIKE 11 - NAM model) was used
to determine the flow in essential locations in Hong – Thai Binh and Dong Nai river basins in the
three CC scenarios: A2, B2 and B1 [1].
Keywords: Climate change, flow, Hong-Thai Binh, Dong Nai.

1. Introduction∗
Hong-Thai Binh and Dong Nai river basins
are two of the three biggest river basins in
Vietnam. Impacts of CC on these river basins
can be very serious. One of the most effected
factors is the flow on the rivers. To estimate the
changes of flow on two river basins, MIKE 11-
NAM was used.
MIKE 11-NAM can simulate flow of basin
based on rainfall and evaporation as input data.
The result of the routing process is the
discharge in the river. Rainfall and evaporation
_______

Corresponding author. Tel.: 84-4-38359491
E-mail: tranthai.vkttv@gmail.com
data from 1980 to 2000 of meteorological
stations in the basins were used for calibration
and verification. NASH and RMSE indexes
were used for evaluating calculation results.
The flow at key stations was simulated
according to three scenarios (A2, B1, and B2)
[1].
The results of flow simulation show that the
trend of annual flows in Hong-Thai Binh river
basin is upwards and in Dong Nai river basin is
downwards. For seasonal flows, in Hong-Thai
Binh basin, the trend of flood season flows is
upwards, of dry season flow is downwards; but
in Dong Nai basin, it has decreasing trend in
both seasons.

2. Application of MIKE NAM model for
simulating runoff in Hong-Thai Binh and
Dong Nai basin
2.1. Input data
Meteorological data include potential
evaporation and rainfall data.
Hydrological data: Average daily discharge
data to 2010 at the 10 main hydrological
stations in Hong-Thai Binh river system and the
two ones in Dong Nai basin were collected for
model calibration and verification.
Observation data at 49 rainfall stations and
38 evaporation stations in Hong-Thai Binh river
basin and 27 rainfall stations, 11 evaporation
stations in Dong Nai basin from 1980 to 2000
were collected.
2.2. Outputs
Outputs are daily discharge at the key
hydro-stations in the rivers. These results can
be used for water balance and hydraulic
calculation.
2.3. Calibration and verification
Meteorological and hydrological data from
1980 to 2000 were used for calibration and
verification: Data in the period 1980-1990 were
used for calibration, and remaining data for
verification.
Parameters were estimated by trial-error
method (Table 1&2).
Based on hydrological station network as
well as water use and DEM, Hong-Thai Binh
and Dong Nai basin were divided into 16 and
29 sub-basins.

3. Assessing impacts of climate change on
flow in Hong-Thai Binh and Dong Nai river
basin
The flow at hydro-stations and sub-basins
was simulated according to three climate
change scenarios (A1, B1, B2). The period
from 1980 to 2000 is baseline one; the flow was
simulated in five periods: 2020 - 2039, 2040 -
2059, 2060 - 2079 and 2080 – 2099 for climate
change scenarios.
3.1. Annual flow
The total annual flow in the Hong-Thai
Bình river basin has an increasing tendency in
all three scenarios. While flow of the Dong Nai
river basin has a decreasing in the period from
2020 to 2100.
In Hong-Thai Binh river basin: There are
many large tributaries in the system. Variation
of simulated flow in the sub-basins is different
in each climate change scenario. However, it
can be seen that the trend of average annual
flow is upwards in comparison with baseline
period, and period by period. In accordance to
the changes of precipitation and potential
evaporation. In particular, the difference is
evident in the period 2080-2099.
In Dong Nai river: although both rainfall
and potential evaporation are increased, but the
increase in rainfall is not considered, while
there is a rapid increase in evaporation, thus it
lead to a strong decrease in flow in some subbasins.
Among the three scenarios, the rates of
change are different; the decreasing rate of
annual flow in B1 scenarios is the highest and
in A2 scenario is the slowest.
3.2. Flood season flow
According
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Tóm tắt. Biến đổi khí hậu (CC) là một trong những thách thức quan trọng nhất đối với con người trongthế kỷ 21. CC sẽ nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và môi trường trên toàn thế giới. Nó cũngdẫn đến nhiệt độ ngày càng tăng và một trong những hậu quả của nó là mực nước biển dâng, kết quả làunpredicted thay đổi dòng chảy của sông. Điều này có thể gây ra nghiêm trọng hơn, lũ lụt, hạn hán nghiêm trọng vàtình trạng thiếu nước, hơn nữa để các lục địa của sự xâm nhập của độ mặn và tiêu cực tác động của con ngườicuộc sống, phát triển kinh tế-xã hội. Để đánh giá những thay đổi trong dòng chảy ở Hồng - Thái bình vàLưu vực sông Đồng Nai dưới ảnh hưởng của CC, trong dòng chảy bài viết từ hai chậu được đề cập làphân tích điều kiện của CC. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả của CC trên nhiều lĩnh vực khácliên quan đến tài nguyên nước. Trong bài viết, mô hình lượng mưa, dòng chảy (MIKE 11 - NAM mô hình) đã được sử dụngđể xác định dòng chảy tại các địa điểm cần thiết trong Hồng-Thái bình và lưu vực sông Đồng Nai trong cácba kịch bản CC: A2, B2 và B1 [1].Từ khoá: Biến đổi khí hậu, dòng chảy, Hồng-Thái bình, tỉnh Đồng Nai. 1. Introduction∗Lưu vực sông Hồng-Thái bình và Đồng Nailà hai trong số ba lưu vực sông lớn nhất ởViệt Nam. Tác động của CC trên các lưu vực sôngcó thể rất nghiêm trọng. Một trong những thực hiện nhấtCác yếu tố là dòng chảy trên các sông. Để ước tính cácCác thay đổi của dòng chảy trên hai lưu vực sông, MIKE 11-NAM được sử dụng.MIKE 11-NAM có thể mô phỏng dòng chảy của các lưu vựcDựa trên lượng mưa và bốc hơi như nhập dữ liệu.Kết quả của quá trình định tuyến là cácxả trên sông. Lượng mưa và sự bay hơi_______∗ Tác giả tương ứng. Điện thoại: 84-4-38359491 E-mail: tranthai.vkttv@gmail.comdữ liệu từ năm 1980 đến 2000 của khí tượngtrạm trong lưu vực được sử dụng để hiệu chuẩnvà xác minh. NASH và Whattheschmidt chỉ sốđược sử dụng để đánh giá kết quả tính toán.Dòng chảy tại các trạm quan trọng được mô phỏngtheo ba kịch bản (A2, B1 và B2)[1].Kết quả mô phỏng dòng chảy cho thấy rằng cácxu hướng của hàng năm chảy trong sông Hồng-Thái bìnhlưu vực trở lên và ở Đồng Nai lưu vực sôngquay xuoáng phía döôùi. Cho dòng chảy theo mùa ở Hồng TháiKhu vực bình, là xu hướng của dòng chảy mùa lũtrở lên, trong mùa khô dòng chảy là trở xuống; Nhưngở Đồng Nai lưu vực, nó đã giảm xu hướng trongcả hai mùa. 2. áp dụng mô hình MIKE NAMMô phỏng dòng chảy ở Hồng-Thái bình vàDong Nai basin2.1. đầu vào dữ liệuDữ liệu khí tượng bao gồm tiềm năngdữ liệu bay hơi và lượng mưa.Dữ liệu thủy văn: trung bình hàng ngày xuất việndữ liệu đến năm 2010 tại chính 10 thuỷ văntrạm trong hệ thống sông Hồng-Thái bình và cáchai cái ở Đồng Nai lưu vực đã được thu thập choMô hình kiểm tra và xác minh.Dữ liệu quan sát tại 49 mưa trạm và38 bốc hơi trạm ở sông Hồng-Thái bìnhlưu vực và trạm lượng mưa 27 11 bốc hơiở lưu vực Đồng Nai từ năm 1980 đến 2000được thu thập.2.2. kết quả đầu raĐầu ra là xả hàng ngày tại chìa khóathủy điện-trạm ở các con sông. Những kết quả này có thểđược sử dụng để cân bằng nước và thủy lựctính toán.2.3. kiểm tra và xác minhDữ liệu khí tượng và thủy văn1980 đến 2000 đã được sử dụng để hiệu chỉnh vàxác minh: các dữ liệu trong giai đoạn 1980-1990 đãđược sử dụng để kiểm tra, và các dữ liệu còn lại choquy trình xác minh.Tham số được ước tính bằng cách thử nghiệm-báo lỗiphương pháp (bảng 1 & 2).Dựa trên mạng lưới trạm thủy văn nhưcũng như việc sử dụng nước và DEM, Hồng-Thái bìnhvà lòng chảo Đồng Nai được chia thành 16 vàchậu tiểu 29. 3. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trêndòng chảy sông Hồng-Thái bình và Đồng NaiBồn trũngDòng chảy tại nhà máy thủy điện và phụ lưu vựcđược mô phỏng theo ba khí hậuthay đổi kịch bản (A1, B1, B2). Giai đoạntừ năm 1980 đến 2000 là cơ bản một; dòng chảy làMô phỏng trong giai đoạn năm: năm 2020-2039, 2040 -2059, 2060-2079 và 2080-2099 cho khí hậuthay đổi kịch bản.3.1. hàng năm chảyTổng lưu lượng thường niên tại Hồng-TháiLưu vực sông bình có một xu hướng ngày càng tăng trongTất cả ba trường hợp. Trong khi các dòng chảy trong tỉnh Đồng Nailưu vực sông có một giảm trong khoảng thời gian từđến năm 2020 đến 2100.Ở lưu vực sông Hồng-Thái bình: cónhiều sông nhánh lớn trong hệ thống. Biến thểMô phỏng dòng chảy trong lưu vực tiểu là khác nhautrong mỗi kịch bản biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, nócó thể thấy rằng xu hướng trung bình hàng năm củadòng chảy là trở lên so với đường cơ sởthời gian và thời gian của thời gian. Phù hợp vớinhững thay đổi của mưa và tiềm năngbốc hơi. Đặc biệt, sự khác biệt làđiều hiển nhiên trong giai đoạn 2080-2099.Ở sông Đồng Nai: mặc dù cả hai lượng mưavà khả năng bay hơi được tăng lên, nhưng cácgia tăng lượng mưa không phải là xem xét, trong khiđó là một sự gia tăng nhanh chóng bay hơi, do đó nódẫn đến sự sụt giảm mạnh trong dòng chảy một số subbasins.Một trong ba trường hợp, các mức giáthay đổi là khác nhau; giảm tỷ lệCác dòng chảy hàng năm trong các tình huống B1 là cao nhất vàở A2, kịch bản này là chậm nhất.3.2. lũ mùa dòng chảyTheo
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Trừu tượng. Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất đối với con người trong
thế kỷ 21. CC sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đời sống, sản xuất và môi trường trên toàn thế giới. Nó cũng
dẫn đến nhiệt độ tăng và là một trong những hậu quả của nó là mực nước biển dâng cao, dẫn đến
biến động bất thường của dòng sông. Điều này có thể gây ra lũ lụt nghiêm trọng hơn, hạn hán nghiêm trọng và
tình trạng thiếu nước, hơn nữa để lục của xâm nhập mặn và ảnh hưởng tiêu cực của con người
cuộc sống, phát triển kinh tế-xã hội. Để đánh giá những thay đổi trong dòng chảy ở Hồng - Thái Bình và
các lưu vực sông Đồng Nai dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trong dòng chảy bài viết từ hai lưu vực nêu được
phân tích theo điều kiện của CC. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực khác
liên quan đến tài nguyên nước. Trong bài viết, mô hình lượng mưa-dòng chảy (MIKE 11 - mô hình NAM) đã được sử dụng
để xác định dòng chảy tại các địa điểm quan trọng tại Hồng - lưu vực sông Thái Bình và Đồng Nai trong
ba kịch bản biến đổi khí hậu: A2, B2, B1 [1].
Từ khóa : Biến đổi khí hậu, dòng chảy, Hồng-Thái Bình, Đồng Nai.

1. Giới thiệu *
Hồng-Thái Bình và Đồng Nai lưu vực sông
là hai trong số ba lưu vực sông lớn nhất ở
Việt Nam. Tác động của biến đổi khí hậu trên các lưu vực sông
có thể rất nghiêm trọng. Một trong những ảnh hưởng nhất
yếu tố là dòng chảy trên các sông. Để ước tính
thay đổi của dòng chảy trên hai lưu vực sông, MIKE 11
NAM đã được sử dụng.
MIKE 11-NAM có thể mô phỏng dòng chảy của lưu vực
dựa trên lượng mưa và bốc hơi như dữ liệu đầu vào.
Kết quả của quá trình định tuyến là
xả vào sông. Lượng mưa và bốc hơi
_______
*
tác giả tương ứng. Tel .: 84-4-38359491
E-mail: tranthai.vkttv@gmail.com
dữ liệu 1980-2000 của khí tượng
trạm trong lưu vực đã được sử dụng để hiệu chuẩn
và xác minh. NASH và chỉ số RMSE
đã được sử dụng để đánh giá các kết quả tính toán.
Các dòng chảy tại các trạm chính đã được mô phỏng
theo ba kịch bản (A2, B1 và B2)
[1].
Các kết quả mô phỏng dòng chảy cho thấy các
xu hướng của dòng chảy hàng năm tại Hồng-Thái sông Bình
lưu vực là lên trên và ở Đồng Nai lưu vực sông là
xuống dưới. Đối với dòng chảy theo mùa, ở Hồng-Thái
lưu vực Bình, xu hướng của mùa lũ chảy là
lên, dòng chảy mùa khô xuống dưới; nhưng
trong lưu vực Đồng Nai, nó đã xu hướng giảm
cả hai mùa.

2. Áp dụng mô hình MIKE NAM cho
mô phỏng dòng chảy ở Hồng-Thái Bình và
sông Đồng Nai
2.1. Dữ liệu đầu vào
dữ liệu khí tượng bao gồm tiềm năng
bốc hơi và mưa dữ liệu.
Dữ liệu thủy văn: xả hàng ngày trung bình
dữ liệu vào năm 2010 tại 10 thủy văn chính
trạm trong hệ thống sông Hồng-Thái Bình và
hai người thân trong lưu vực Đồng Nai đã được thu thập cho
mô hình chuẩn và xác minh.
Quan sát dữ liệu tại 49 trạm mưa và
38 trạm bốc hơi trong sông Hồng-Thái Bình
lưu vực và 27 trạm mưa, bốc hơi 11
trạm trong lưu vực Đồng Nai 1980-2000
đã được thu thập.
2.2. Đầu ra
Đầu ra là chảy ngày tại các trọng điểm
thủy trạm trên sông. Những kết quả này có thể
được sử dụng để cân bằng nước và thủy lực
tính toán.
2.3. Hiệu chuẩn và kiểm định
khí tượng và dữ liệu thủy văn từ
năm 1980 để năm 2000 đã sử dụng để hiệu chuẩn và
xác minh: Dữ liệu trong giai đoạn 1980-1990 đã được
sử dụng để hiệu chuẩn, và các dữ liệu còn lại để
xác minh.
Các tham số được ước lượng bằng cách thử-sai
phương pháp (Bảng 1 & 2).
Dựa trên mạng lưới trạm thủy văn theo
cũng như sử dụng nước và DEM, Hồng-Thái Bình
và Đồng Nai lưu vực được chia thành 16 và
29 tiểu lưu vực.

3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với
dòng chảy sông Hồng-Thái Bình và Đồng Nai
lưu vực
các dòng chảy ở thủy trạm và tiểu lưu vực
đã được mô phỏng theo ba khí hậu
kịch bản biến đổi (A1, B1, B2). Giai đoạn
1980-2000 là cơ bản một; các dòng chảy đã được
mô phỏng trong năm giai đoạn: 2020 - 2039, năm 2040 -
2059, 2060 - 2079 và 2080 - 2099 cho khí hậu
kịch bản biến đổi.
3.1. Dòng chảy hàng năm
Tổng lưu lượng hàng năm ở Hồng-Thái
lưu vực sông Bình có xu hướng gia tăng ở
cả ba kịch bản. Trong khi dòng chảy của Đồng Nai
lưu vực sông có giảm trong thời gian từ
năm 2020 đến năm 2100.
Trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình: Có
nhiều nhánh lớn trong hệ thống. Biến thể
của dòng mô phỏng trong các tiểu lưu vực là khác nhau
trong mỗi kịch bản biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, nó
có thể được nhìn thấy rằng xu hướng trung bình hàng năm
dòng chảy trở lên so với ban đầu
khoảng thời gian, và thời gian bằng thời gian. Phù hợp với
những thay đổi của lượng mưa và khả năng
bay hơi. Đặc biệt, sự khác biệt là
rõ ràng trong giai đoạn 2080-2099.
Trong sông Đồng Nai: mặc dù cả lượng mưa
và bốc hơi tiềm năng đang tăng, nhưng
mức tăng lượng mưa không được xem, trong khi
có một sự gia tăng nhanh chóng trong sự bay hơi, do đó nó
dẫn đến giảm mạnh trong dòng chảy trong một số subbasins.
trong số ba kịch bản, tỷ lệ
thay đổi rất khác nhau; tỷ lệ giảm của
dòng chảy hàng năm trong các kịch bản B1 là cao nhất và
trong A2 kịch bản là chậm nhất.
3.2. Mùa lũ chảy
Theo
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: