1. Sản phẩm – bao bì sản phẩm:1.1. Sản phẩm:“Đại gia đình” là thành quả bước đầu (Initial gains) cho quá trình hợp tác giữa Kinh Đô và Sài Gòn Vewong, đơn vị gắn liền với thương hiệu (associated with the brand) mì A-One. Với sự lựa chọn của mình, KDC cho biết đây là công ty có công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Kinh Đô lựa chọn hợp tác với Sài Gòn Vewong để gia nhập ngành hàng mì ăn liền theo hình thức OEM (Original Equipment Manufacturer – sản xuất theo thiết bị gốc – thuê gia công) sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro nhờ chi phí sản xuất thấp. Sự kết hợp (combination of) giữa thế mạnh về sản xuất, nghiên cứu phát triển sản phẩm (R&D) của Saigon Vewong với kinh nghiệm cũng như lợi thế trong việc phát triển ngành hàng, phân phối, quảng bá sản phẩm của KDC được kỳ vọng sẽ đưa “Đại gia đình” tiến sâu hơn vào thị trường mì gói, làm bàn đạp để Kinh Đô bước tiếp vào ngành hàng nước chấm và gia vị (sauces and condiments). Theo thông tin được ông Việt tiết lộ, Kinh Đô xác định (determine) 3 hướng đi chiến lược sắp tới là “Kinh Đô sẽ phục vụ nhiều người tiêu dùng hơn, mỗi một người tiêu dùng sẽ có cơ hội sử dụng nhiều sản phẩm của Kinh Đô hơn và Kinh Đô sẽ đẩy mạnh phát triển ra thị trường quốc tế”.Thấu hiểu khẩu vị và văn hóa của người Việt, Kinh Đô cho ra đời các sản phẩm Mì Đại Gia Đình với 5 hương vị: Tôm Hải Sản Chua Cay, Bò Satế Hành, Lẩu Canh Chua Cá, Lẩu Riêu Cua, Thịt Bằm Hành Phi, những hương vị này vốn đã quen thuộc với những bữa ăn của gia đình Việt. Kinh Đô đã chọn nhà cung cấp (supplier) để có nguồn nguyên liệu (raw material) tốt nhất cho quá trình sản xuất mì ăn liền Đại Gia Đình, từ sợi mì (pasta) đến gói bột nêm (seasoning)… Nguồn dầu ăn được cung cấp bởi các công ty chất lượng đứng đầu Việt Nam và được kiểm soát nghiêm ngặt ngay từ đầu vào cũng như trong quá trình chế biến thành phẩm. Mì Đại Gia Đình Ki Do được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại (morden technological system) hàng đầu nên đã giúp giảm lượng dầu ăn còn giữ lại trong mỗi gói mì. Mì Đại Gia Đình không chỉ mong muốn mang đến cho khách hàng những trải nghiệm hương vị đậm đà truyền thống mà còn đảm bảo tuyệt đối về chất lượng an toàn thực phẩm (food safety).1.2. Bao bì:1.3. Quy cách đóng gói:75g/gói x 30 gói/thùngThuận tiện trong việc khách đặt hàng, bán sỉ, bán lẻ và giao nhận2. Thị trường – thị phần:2.1. Thị trường:Quy mô thị trường mì gói tại Việt Nam đạt hơn 22,340 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm trên 20%/năm. Mặc dù tốc độ tăng trưởng vài năm gần đây có chậm lại nhưng vẫn là ngành hàng phát triển tốt tại Việt Nam. Đặc biệt, theo Hiệp hội mì ăn liền thế giới (World Instant Noodles Association), nhu cầu tiêu thụ mì (demand for noodles) tại Việt Nam đứng thứ 4 trên toàn thế giới với 5.2 tỷ gói mì.2.2. Thị phần:Theo thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền thế giới, thị phần mì ăn liền Việt Nam phần lớn đang thuộc về Vina Acecook (52%), Masan (17%), Asia Foods (12%). Còn các thương hiệu như Vifon, Saigon Vewong (Aone), Colusa - Miliket... chiếm từ 2-5% thị phần, khảo sát của Euromonitor cho biết. Kinh Đô tự tin và cho biết công ty đặt mục tiêu tiến vào top 3 thị trường với thị phần 10% trong vòng 3 năm tới. 3. Hệ thống phân phối:3.1. Thị trường mục tiêu:Các sản phẩm của Kinh Đô sẽ tấn công 3 phân khúc chính bao gồm phổ thông (popularly), cao cấp (senior) và siêu cao cấp (mì ly/mì tô) với các sản phẩm giá 3,500 đồng, 6,000đồng và 10,000đồng/gói. Trong đó, đối tượng hướng đến trong phân khúc (segment) phổ thông sẽ có nhu cầu về năng lượng, ăn no như công nhân, học sinh, sinh viên, người lao động; phân khúc cao cấp gồm hộ gia đình, nhân viên văn phòng, sinh viên – phục vụ nhu cầu ăn no và ngon và siêu cao cấp phục vụ cho các đối tượng muốn ăn no, ăn ngon và tiện dụng như hộ gia đình và nhân viên văn phòng. Ba phân khúc mì mà Tập đoàn chọn chiếm đến (accounting for) 75% thị phần trên thị trường hiện nay.3.2. Kênh phân phối:
Hiện tại mì ăn liền của Kinh Đô đã mặt trong hệ thống 101 nhà phân phối (distributor), 86.000 điểm bán lẻ (retail store) trải dài từ Bắc vào Nam.
4. Kênh truyền thông tiếp thị:
Broadcast: TVC 30s trên HTV7, HTV9 với thông điệp Mì đại gia đình vị đậm đà gắn kết cả nhà
Internet: tạo fanpage Mì đại gia đình trên facebook, website www.midaigiadinh.vn
5. Các chiến dịch Marketing trước đó:
Kinh Đô từng thành công với chiến dịch PR “Thấy kinh Đô là thấy Tết”
Cho đăng tải các bài PR về mì Đại gia đình trên các trang báo mạng
Cho dùng thử sản phẩm tại các trường Đại học ở TpHCM, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng...
Chương trình khuyến mãi trúng thưởng “tiền tỷ và vàng”
Tổ chức cuộc thi ảnh “Khoảnh khắc mì ăn liền” trên fanpage
6. Lợi thế cạnh tranh:
Sức mua (purchase) sản phẩm của ngành hàng tiêu dùng (consumer goods) thiết yếu (essential) chủ yếu phụ thuộc vào 3 yếu tố (element) chính: Marketing, Hệ thống phân phối & Thương hiệu. Tùy vào từng mặt hàng tiêu dùng mà mức độ quan trọng của 3 yếu tố này khác nhau. Thông thường điều khiến khách hàng mua mì gói hãng này mà không phải hãng khác đó là do quảng cáo và mức độ bao phủ kênh phân phối của sản phẩm. Cả 3 ưu thế cạnh tranh này, Kinh Đô đều có. Kinh Đô sở hữu đội ngũ Marketing chuyên nghiệp. Kinh Đô có hệ thống phân phối rất mạnh. Hơn hết, thương hiệu Kinh Đô đã trở nên quá quen thuộc với các nhà phân phối và người tiêu dùng.
7. Đội ngũ bán hàng:
Lực lượng thị trường tham gia trong đợt tung hàng này là đội ngũ có kinh nghiệm trong lĩnh vực mì gói và ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG). Tại các điểm dùng thử mì các nhân viên thực hiện việc tiếp thị, nấu mì để mọi người dùng thử, giới thiệu về sản phẩm, hướng dẫn các trò chơi, trao quà cho họ và kiểm soát quá trình làm việc.
đang được dịch, vui lòng đợi..
