1. Investment ClimateVietnam has a long-term development strategy focu dịch - 1. Investment ClimateVietnam has a long-term development strategy focu Việt làm thế nào để nói

1. Investment ClimateVietnam has a


1. Investment Climate

Vietnam has a long-term development strategy focusing on attracting foreign capital with number of the country’s offers which make Vietnam favorable to foreign investment. Vietnam is now also considered as one of the safest investment location in the worlds because of its stable political and macroeconomic situation:

In order to improve the investment climate, Vietnam has become a member of ASEAN, made the country’s commitment to ASEAN Free Trade Area (AFTA) and WTO’s accession since January 2007. Besides, Vietnam has signed various agreements with international organizations (International Monetary Fund, World Bank, etc) and countries (US-Vietnam Bilateral Trade Agreement 2001, Vietnam - Austria Double Tax Agreement 2009, etc) and Vietnam has signed Most Favored Nation agreements with more than 89 countries. The country has also a lot of efforts in liberalizing the service sector in Vietnam.

Vietnam has abundant human resources who are quite knowledgeable and relatively young. Vietnam is considered as a potential domestic market for labour and goods markets and people's lives become increasingly advanced. Regarding the quality of human resources, the development index of Vietnam's human resources is at a higher level in comparison with economic development. The Vietnamese human resources are capable of absorbing and adapting quickly to the technology transfer activities, which also reflects the advantages of labour force of Vietnam in the long term. The employee cost of engineers and workers in Vietnam were rated as more favorable than in neighboring countries (salaries only by 60-70% in China, Thailand, 18% of Singapore; 3 -5% of Japan).

Business entities in Vietnam have been gradually formed, developed and motivated towards the liberalization of trade and investment which facilitate business cooperation and fair c ompetition. The process of reform in the fields of finance has been boosted through the restructuring of the banking system, adjustment of exchange rate, tax reform, State administrative reform, etc.

The Government’s policies focusing on developing the economy with many economic components also enable enterprises of all economic sectors to cooperate and fairly compete. They also attract more domestic and foreign resources for economy and society development. The fact that the State invests significantly in infrastructure development and economic and social systems such as roads, bridges, ports, communication systems, electricity and water, etc could step up administrative reform to improve efficiency of State management over the years. This has markedly impr oved conditions and business environment for enterprises.

Foreign investors are allowed to invest in most sectors of the economy, having the right to select on the investment form, location, investment partners and the scale of projects. The foreign investors are also allowed to directly recruit employees, and they are encouraged to invest in industrial zones, export processing zones and hi-tech parks.




2. Licensing Bodies

The Government agency responsible for managing foreign investment activities is the Ministry of Planning and Investment (MPI). Local licensing authorities, including Department of Planning and Investment ò
Provincial People’s Committees and Broad of Administration of Industrial Zones, Export Processing Zones and Hi-tech Zones are responsible for the granting of investment certificates for enterprises and contracts with foreign invested capital in Vietnam. The feasibility of enterprises with conditional projects (such as trading and distribution, real estate, mining, etc.) is examined and referred to the relevant ministries for comments.

3. Foreign Investment Vehicles

3.1. Wholly-Foreign Owned Enterprise (WFOE)

A WFOE is in the form of a limited liability company or a shareholding company which is established by one or more foreign investors. The WFOE is not required a minimum investment capital except for particular business lines as banking, insurance and real estate, etc. With this form, the investors have the right to remain complete control over the management of the investment without the involvement of Vietnamese partners.

3.2. Joint Venture (JV)

The JV is a co-operation between the foreign partner(s) and Vietnamese partner(s). Under this form, the foreign investors establish a legal entity with one or more Vietnamese partners in the form of a limited liability company (LLC) or shareholding company (SC). Besides, they could purchase the capital contributions of LLC or the shares of an existing company in Vietnam.

There is no minimum capital requirement from the foreign side in the JV form. The Vietnamese partner will often contribute land use rights (LURs) and cash while foreign partner usually contribute cash and assets as plant, machinery and equipment, know-how, etc.

3.3. Business Co-operation Contract (BBC)

The BCC is a form of investment which was signed between the investors to cooperate on business profit sharing and production sharing without creating a legal entity. During the performance of the BBC, it is allowed to establish an operating office in Vietnam to act as its representative. Business objects, content of collaboration between the parties, business term, rights, obligations and responsibilities of each party, relations between the parties, management agreement, etc will be specified in the contract. The
coordination board is responsible for the affairs of the BBC as its functions, duties and powers shall be as agreed by the business cooperation parties.

3.4. Build-Operate-Transfer (BOT), Build-Transfer-Operate (BTO) and Build-Transfer Contracts (BT)

These investment forms are generally entered into between the foreign investors(s) and an authorized State body to encourage the construction and development of Vietnam's infrastructure in the field of transport, electricity production, water supply and water treatment, and drainage. In these forms, the Government encourages the investment in infrastructure facilities as roads, railways, air and sea ports, etc with no restrictions on the infrastructure sectors open to foreign investors.






0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1. đầu tư khí hậuViệt Nam có một chiến lược phát triển lâu dài tập trung vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài với số lượng cung cấp của đất nước mà làm cho Việt Nam thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Việt Nam bây giờ cũng được coi là một trong vị trí đầu tư an toàn nhất trong các thế giới vì tình hình ổn định chính trị và kinh tế vĩ mô của nó:Để cải thiện môi trường đầu tư, Việt Nam đã trở thành một thành viên của ASEAN, thực hiện cam kết của đất nước để khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA) và gia nhập WTO của kể từ tháng 1 năm 2007. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký kết các thoả thuận với các tổ chức quốc tế (International tiền tệ quỹ, ngân hàng thế giới, vv), nước (năm 2001 thỏa thuận thương mại song phương U.S.-Việt Nam, Việt Nam - áo đôi thuế thỏa thuận 2009, vv) và Việt Nam đã ký thỏa thuận đặt ưa chuộng quốc gia với hơn 89 quốc gia. Nước này cũng có rất nhiều những nỗ lực trong việc chống các ngành dịch vụ tại Việt Nam.Việt Nam có dồi dào các nguồn tài nguyên nhân những người khá am hiểu và tương đối trẻ. Việt Nam được coi là một thị trường trong nước tiềm năng cho thị trường lao động và hàng hóa và cuộc sống của người dân ngày càng trở nên tiên tiến. Liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực, chỉ số phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam là ở một mức độ cao hơn so với phát triển kinh tế. Nguồn nhân lực Việt Nam có khả năng hấp thụ và thích nghi một cách nhanh chóng với các hoạt động chuyển giao công nghệ, cũng phản ánh những lợi thế của các lực lượng lao động của Việt Nam trong thời gian dài. Chi phí nhân viên của kỹ sư và công nhân tại Việt Nam được đánh giá là thuận lợi hơn so với ở nước láng giềng (lương chỉ bởi 60-70% ở Trung Quốc, Thái Lan, 18% của Singapore; 3 -5% của Nhật bản).Thực thể kinh doanh tại Việt Nam đã được dần dần hình thành, phát triển và thúc đẩy hướng tới tự do hoá thương mại và đầu tư tạo thuận lợi cho hợp tác kinh doanh và công bằng c ompetition. Quá trình cải cách trong lĩnh vực tài chính đã được thúc đẩy thông qua các cơ cấu lại của hệ thống ngân hàng, điều chỉnh tỷ giá hối đoái, cải cách thuế, cải cách hành chính nhà nước, vv.Chính sách của chính phủ tập trung vào phát triển kinh tế với nhiều thành phần kinh tế cũng cho phép các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế hợp tác và khá cạnh tranh. Họ cũng thu hút hơn trong nước và nước ngoài nguồn lực phát triển kinh tế và xã hội. Thực tế là nhà nước đầu tư đáng kể trong phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống kinh tế và xã hội như đường giao thông, cầu, cổng, Hệ thống thông tin, điện và nước, vv có thể đẩy mạnh cải cách hành chính để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong những năm qua. Điều này có rõ rệt h.thị oved điều kiện và môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.Nhà đầu tư nước ngoài được phép để đầu tư trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, có quyền chọn về hình thức đầu tư, vị trí, đối tác đầu tư và quy mô của dự án. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép trực tiếp tuyển dụng nhân viên, và họ được khuyến khích đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. 2. cấp phép cơ quanCơ quan chính phủ chịu trách nhiệm cho việc quản lý đầu tư nước ngoài hoạt động là bộ kế hoạch và đầu tư (MPI). Chính quyền địa phương cấp giấy phép, bao gồm cả ò sở kế hoạch và đầu tưUBND Ủy ban và rộng của chính quyền của khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao có trách nhiệm để cung cấp các giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp và các hợp đồng với vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Kiểm tra và gọi bộ có liên quan cho ý kiến tính khả thi của các doanh nghiệp với các dự án có điều kiện (chẳng hạn như kinh doanh và phân phối, bất động sản, khai thác, vv).3. nước ngoài đầu tư xe3.1. toàn bộ-nước ngoài sở hữu doanh nghiệp (WFOE)WFOE một là trong các hình thức của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc một công ty cổ phần được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài. WFOE không phải là yêu cầu vốn đầu tư tối thiểu ngoại trừ ngành nghề kinh doanh cụ thể như ngân hàng, bảo hiểm và bất động sản, vv. Với hình thức này, các nhà đầu tư có quyền giữ hoàn toàn quyền kiểm soát việc quản lý đầu tư mà không có sự tham gia của đối tác Việt Nam.3.2. công ty liên doanh (liên doanh)Các liên doanh là hợp tác giữa Townsenhiện nước ngoài và Việt Nam Townsenhiện. Dưới hình thức này, các nhà đầu tư nước ngoài thiết lập một thực thể pháp lý với một hoặc nhiều đối tác Việt Nam trong các hình thức của một công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC) hay công ty cổ phần (SC). Bên cạnh đó, họ có thể mua các khoản đóng góp vốn của LLC hoặc cổ phần của một công ty hiện có tại Việt Nam.There is no minimum capital requirement from the foreign side in the JV form. The Vietnamese partner will often contribute land use rights (LURs) and cash while foreign partner usually contribute cash and assets as plant, machinery and equipment, know-how, etc.3.3. Business Co-operation Contract (BBC)The BCC is a form of investment which was signed between the investors to cooperate on business profit sharing and production sharing without creating a legal entity. During the performance of the BBC, it is allowed to establish an operating office in Vietnam to act as its representative. Business objects, content of collaboration between the parties, business term, rights, obligations and responsibilities of each party, relations between the parties, management agreement, etc will be specified in the contract. Thecoordination board is responsible for the affairs of the BBC as its functions, duties and powers shall be as agreed by the business cooperation parties.3.4. Build-Operate-Transfer (BOT), Build-Transfer-Operate (BTO) and Build-Transfer Contracts (BT)These investment forms are generally entered into between the foreign investors(s) and an authorized State body to encourage the construction and development of Vietnam's infrastructure in the field of transport, electricity production, water supply and water treatment, and drainage. In these forms, the Government encourages the investment in infrastructure facilities as roads, railways, air and sea ports, etc with no restrictions on the infrastructure sectors open to foreign investors.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!

1. Môi trường đầu tư Việt Nam có một chiến lược phát triển dài hạn tập trung vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài với số cung cấp của đất nước mà làm cho Việt Nam thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Việt Nam hiện nay cũng được coi là một trong những địa điểm đầu tư an toàn nhất trong thế giới vì tình hình chính trị và kinh tế vĩ mô ổn định của nó: Để cải thiện môi trường đầu tư, Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN, thực hiện cam kết của nước này với Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA) và gia nhập WTO kể từ tháng Giêng năm 2007. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký kết hiệp định với các tổ chức quốc tế (Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới, vv) và các quốc gia (Hiệp định Thương mại song phương Mỹ-Việt Nam năm 2001, Việt Nam - Hiệp định thuế Áo đôi 2009, vv) và Việt Nam đã ký kết thỏa thuận tối huệ quốc với hơn 89 quốc gia. Nước này cũng có rất nhiều nỗ lực trong việc tự do hóa khu vực dịch vụ ở Việt Nam. Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú của con người là người khá am hiểu và tương đối trẻ. Việt Nam được coi là một thị trường nội địa tiềm năng về lao động và hàng hóa thị trường và đời sống nhân dân ngày càng nâng cao. Về chất lượng nguồn nhân lực, các chỉ số phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam đang ở mức cao hơn so với sự phát triển kinh tế. Các nguồn lực con người Việt có khả năng tiếp thu và thích nghi nhanh với hoạt động chuyển giao công nghệ, mà còn phản ánh những lợi thế của lực lượng lao động của Việt Nam trong dài hạn. Chi phí nhân viên của các kỹ sư và công nhân ở Việt Nam được đánh giá là thuận lợi hơn so với các nước láng giềng (lương chỉ bằng 60-70% ở Trung Quốc, Thái Lan, 18% của Singapore; 3 -5% của Nhật Bản). Thực thể kinh doanh ở Việt Nam đã được từng bước hình thành, phát triển và thúc đẩy theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư thuận lợi cho hợp tác kinh doanh và công bằng c ompetition. Quá trình cải cách trong lĩnh vực tài chính đã được đẩy mạnh thông qua việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, điều chỉnh tỷ giá hối đoái, cải cách thuế, cải cách hành chính nhà nước, vv Các chính sách của Chính phủ tập trung vào việc phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần kinh tế cũng cho phép các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế hợp tác và cạnh tranh bình đẳng. Họ cũng thu hút được nhiều nguồn lực trong nước và nước ngoài cho nền kinh tế và xã hội phát triển. Thực tế mà Nhà nước đầu tư nhiều vào phát triển hạ tầng và hệ thống kinh tế và xã hội như đường sá, cầu cống, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước, vv có thể đẩy mạnh cải cách hành chính để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong những năm qua. Điều này đã rõ rệt h.thị điều kiện Oved và môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, có quyền lựa chọn về hình thức đầu tư, địa điểm, đối tác đầu tư và quy mô của dự án. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép trực tiếp tuyển dụng lao động, và họ được khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. 2. Giấy phép: Cơ quan Các cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI). Cơ quan cấp phép địa phương, bao gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư ò Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Broad của Cục Quản lý các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp và các hợp đồng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tính khả thi của các doanh nghiệp với các dự án có điều kiện (như kinh doanh và phân phối, bất động sản, khai thác mỏ, vv) được kiểm tra và gọi các Bộ có liên quan để lấy ý kiến. 3. Đầu tư nước ngoài Phương tiện đi lại 3.1. Doanh nghiệp sở hữu hoàn toàn của nước ngoài (WFOE) Một WFOE là trong các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Các WFOE là không cần vốn đầu tư tối thiểu trừ những ngành kinh doanh như ngân hàng, bảo hiểm và bất động sản, vv Với hình thức này, các nhà đầu tư có quyền giữ kiểm soát hoàn toàn việc quản lý đầu tư mà không có sự tham gia của các đối tác Việt Nam. 3.2. Công ty liên doanh (JV) Liên doanh này là một sự hợp tác giữa các đối tác nước ngoài (s) và đối tác Việt (s). Theo hình thức này, các nhà đầu tư nước ngoài thành lập một thực thể pháp lý với một hoặc nhiều đối tác Việt Nam trong các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC) hoặc công ty cổ phần (SC). Bên cạnh đó, họ có thể mua số vốn góp của LLC hoặc cổ phần của một công ty hiện có tại Việt Nam. Không có yêu cầu về vốn tối thiểu từ phía bên ngoài dưới hình thức liên doanh. Các đối tác Việt Nam sẽ thường xuyên góp quyền sử dụng đất (quyền sử dụng đất) và tiền mặt trong khi đối tác nước ngoài thường góp tiền mặt và các tài sản như nhà máy, máy móc, thiết bị, bí quyết, vv 3.3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) Các BCC là một hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư để hợp tác về chia sẻ lợi nhuận kinh doanh và phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Trong quá trình thực của BBC, được phép thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm đại diện cho mình. Đối tượng kinh doanh, nội dung của sự hợp tác giữa các bên, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ giữa các bên, hợp đồng quản lý, vv sẽ được quy định trong hợp đồng. Các Ban điều phối chịu trách nhiệm về công việc của BBC như chức năng của mình, nhiệm vụ và quyền hạn được thực hiện theo thoả thuận của các bên hợp tác kinh doanh. 3.4. Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO) và Xây dựng hợp đồng chuyển giao (BT) Các hình thức đầu tư thường được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài (s) và một cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khuyến khích xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong lĩnh vực giao thông vận tải, sản xuất điện, cung cấp nước và xử lý nước, thoát nước. Trong các hình thức, Chính phủ khuyến khích việc đầu tư cơ sở hạ tầng như đường giao thông, đường sắt, cảng hàng không và đường biển, vv không có giới hạn trên các lĩnh vực cơ sở hạ tầng mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài.















































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: