Nghiên cứu này ước tính Mallik mô hình đặc điểm kỹ thuật (2008) viện trợ tăng trưởng. Các biến trong mô hình là viện trợ nước ngoài, đầu tư trong nước, mở cửa thương mại (như tỷ lệ phần trăm của GDP) và GDP thực tế. Các biến được lập chỉ mục như AID, INV, OPN và GDP. Dữ liệu hàng năm về bốn biến (ở dạng logarit tự nhiên) được sử dụng cho giai đoạn 1971-2009. Viện trợ nước ngoài là tổng vốn giải ngân ròng nhận được từ tất cả các quốc gia tài trợ. Đầu tư trong nước là giá trị của tất cả các tài sản cố định thuộc sở hữu của các hộ gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ. Nó được đo lường bằng sự khác biệt giữa các mới hoặc các tài sản hiện có và xử lý. Các chỉ số mở cửa thương mại được xây dựng bằng cách chia tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu tăng GDP danh nghĩa. Nó chỉ ra mức độ tự do hóa thương mại của một nền kinh tế. Viện trợ nước ngoài, đầu tư trong nước và mở cửa thương mại được đo bằng đô la Mỹ theo giá hiện hành và tỷ giá hối đoái hiện hành. GDP thực tế được đo bằng đô la Mỹ với giá 2005 liên tục và tỷ giá hối đoái. Nó phục vụ như là một thước đo của sự tăng trưởng kinh tế theo thời gian. Các nguồn dữ liệu là UNCTAD kê. Một VECM đa biến sau Johansen (1991, 1995) được ước tính với k thua của các hình thức:
đang được dịch, vui lòng đợi..
