cung cấp thông tin bổ sung tiết lộ. Một cách thực tế, công ty niêm yết công khai Việt Nam, đặc biệt là qua danh sách các công ty trong thị trường chứng khoán ở nước ngoài, báo cáo riêng biệt hỏi hai sản phẩm-một tập hợp phù hợp với hiện hành uỷ thác Việt Nam kế toán stan-dards (VAS)- và một tập thứ hai của báo cáo cho các quy định IFRS. Nhiều công ty công ty con của phong đa quốc gia tại Việt Nam bắt buộc phải cung cấp hai báo cáo phải tuân theo để củng cố công ty báo cáo nhu cầu. Ngân hàng nhà nước Việt Nam và tutions insti khác lớn chính thực hiện theo IFRS báo cáo công ước mặc dù các động cơ cho các doanh nghiệp Việt Nam, việc áp dụng IFRS vẫn không hoàn toàn hiểu. Giấy này sẽ cung cấp một bộ tiêu chí rõ ràng hơn khi giải quyết các câu hỏi về những gì các phương pháp tối ưu cho ceived và thời gian sẽ cho nhận con nuôi IFRS tại Việt Nam.Cuộc tranh luận về việc áp dụng các IFRS hoặc trình conver-gence giữa tiêu chuẩn kế toán Việt Nam và IFRS đã xảy ra hơn một thập kỷ. Tuy nhiên, thời điểm này, các bộ tài chính (MoF), cơ quan chính phủ Việt Nam-Nam có thẩm quyền để phát hành kế toán pháp luật, có vẫn chưa quyết định trên lộ trình hoặc con đường hướng tới IFRS. Đây là một phần do vấn đề trong volving chi phí cao của nhận con nuôi, cuộc tranh luận trên cho dù IFRS rất thích hợp cho chính báo cáo trong bối cảnh của Việt Nam và không để bị lãng quên, cho dù kế toán Việt Nam pro-fessionals sẵn sàng cho việc chuyển đổi từ VAS mà được gọi là '' dựa trên quy tắc '' và "nền kinh tế kế hoạch tập trung hướng" IFRS, "dựa trên nguyên tắc" và "thủ đô thị trường theo định hướng". Đây là một di chuyển đến một tập hợp các tiêu chuẩn rất khác so với hiện tại Việt Nam kế toán regu-lations và thực tiễn.Nghiên cứu đánh giá sự hỗ trợ và phe đối lập trong chuyển đổi-ing từ VAS để IFRS bằng cách tham gia vào xem xét các quan điểm của ba nhóm khác nhau kế toán bên liên quan tại Việt Nam (tức là khu vực kiểm toán, kế toán doanh nghiệp và viện nghiên cứu tài khoản-ing). findings nghiên cứu được dự đoán sẽ cung cấp thông tin hữu ích và kịp thời để các hội đồng kế toán tiêu chuẩn Việt Nam, được hình thành vào năm 2011, trong việc đưa ra quyết định thuận lợi ảnh hưởng đến hoạt động kế toán, lần lượt, sẽ hỗ trợ xã hội và kinh tế phát triển-ment tại Việt Nam.Giấy này sẽ được tổ chức theo cách sau. Phần 2 sẽ xem xét các tài liệu liên quan đến adop-tion toàn cầu, với vị trí của IFRS và xu hướng của nó. Phần 3 của giấy sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu và sẽ được theo sau bởi một hậu môn-ysis của findings khảo sát trong phần 4. Phần 5 của tờ giấy sẽ cung cấp các khuyến nghị để các nhà hoạch định chính sách và Sở NN & PTNT stan nhà cung cấp dựa trên findings của cuộc khảo sát. Giấy sẽ kết luận cho thấy những hạn chế của nghiên cứu này và kết quả và các đề nghị cho nghiên cứu trong tương lai.2. văn học reviewEmpirical studies on the effects of IFRS reporting fall into two categories, depending on whether they analyse volun- tary or mandatory adoptions. Recent trends in international accounting research seem to indicate that researchers focused on voluntary adoption of IFRS within the Europe- an Union (EU) prior to 2005. Empirical studies on the economic consequences of voluntary IFRS adoptions generally analysed direct capital market effects, such as com- parability, liquidity, cost of capital or the capital market effects on various market participants (Kim, Tsui, & Yi, 2011). The evidence on voluntary IFRS adoptions is somewhat mixed, but on balance suggests that voluntary adopters ex- perience positive capital market effects (Barth, Landsman, Lang, & Williams, 2013). However, these results need to be interpreted carefully as some scholars note that signifi- cant benefits and cost savings may be evidenced but not all firms adopt IFRS voluntarily (Christensen, 2012). Since it is the firm’s choice when to adopt IFRS, it is difficult to at- tribute any observed economic consequences to the accounting standards itself. It was revealed that some adopt- ers seriously modified their financial reporting strategy after adoption (serious adopter), whereas others used flexibili- ty of IFRS to keep on using their usual financial reporting strategy under the new international label (label adopt- ers) (Daske, Hail, Leuz, & Verdi, 2013). When the two groups of adopters were pooled together, the average effects of adoption resulted in a modest effect (Barth et al., 2013).Tương tự như nhận con nuôi IFRS tự nguyện, nhiều schol-ars, bởi vì tại Đà, tập trung vào các thành viên liên minh châu Âu (EU) để kiểm tra những ảnh hưởng của bắt buộc IFRS (giáo hoàng & McLeay, năm 2011). EU đã uỷ thác tất cả các công ty đã xếp hạng EU áp dụng IFRS bắt đầu vào năm 2005. Nhiều nghiên cứu đã xem xét những hậu quả thị trường của IFRS người đàn ông-datory nhận con nuôi vào phân tích thị trường an ninh. Hậu quả mong muốn và không mong muốn là báo cáo (Brüggemann, Hitz, và Sellhorn, 2013). Các nhà phân tích thị trường vốn là ex-pected để là chính người dùng báo cáo chính và sẽ chứa nhiều nhất nếu báo cáo theo IFRS làm tăng chất lượng, độ tin cậy và minh bạch của chính figures (Tarca, 2012). Các nghiên cứu thực nghiệm trên những hậu quả kinh tế của người đàn ông-datory IFRS thông qua dẫn đến sự gia tăng nhu cầu thể chế nhà đầu tư chứng khoán (Florou & Giáo hoàng, 2012). Những người tìm kiếm re đạt đến một sự đồng thuận rằng bắt buộc IFRS nhận con nuôi cải thiện comparability và do đó dẫn đến thị trường vốn lợi bằng cách cải thiện khả năng thông tin không đối xứng và reduc-ing người trong khai thác thông tin cá nhân (Brochet, Jagolinzer, & Riedl, 2013).
đang được dịch, vui lòng đợi..