The foreign policy of Vladimir Putin concerns the policies of Russia's dịch - The foreign policy of Vladimir Putin concerns the policies of Russia's Việt làm thế nào để nói

The foreign policy of Vladimir Puti

The foreign policy of Vladimir Putin concerns the policies of Russia's president Vladimir Putin vis-a-vis other nations. He held office from 2000 to 2008, and assumed power again in 2012.

As of late 2013, Russian-American relations were at a low point.[1] The United States canceled a summit (for the first time since 1960), after Putin gave asylum to Edward Snowden. Washington regarded Russia as obstructionist and a spoiler regarding Syria, Iran, Cuba and Venezuela. In turn, those nations look to Russia for protection against the United States.[1] Europe needs Russian gas, but worries about interference in the affairs of Eastern Europe. Russia remains angry over the expansion of NATO into Eastern Europe. Central Asia sees Moscow as a former overlord, which is too powerful to ignore, even as countries assist American involvement in Afghanistan. In Asia, India has moved from a close ally of the Soviet Union to a partner of the United States with strong nuclear and commercial ties. Japan and Russia remain at odds over the ownership of the Kurile islands; this dispute has hindered cooperation for decades.[1] China has moved from a client state of Russia in the 1950s, to a bitter antagonist in the 1960s and 1970s, to a situation where its economic powerhouse sees Russia as a source of raw materials, as well as an ally in the United Nations.[1]

In 2014, with NATO's decision to suspend practical co-operation with Russia and all major Western countries' decision to impose a host of sanctions against Russia, in response to the Russian military intervention in Ukraine, Putin's Russia's relationship with the West came to be characterized as assuming an adversarial nature, or the advent of Cold War II.[2][3][4]
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Chính sách đối ngoại của Vladimir Putin Liên quan đến các chính sách của Nga của tổng thống Vladimir Putin vis-à-vis các quốc gia khác. Ông tổ chức văn phòng từ năm 2000 đến năm 2008, và nắm quyền lực một lần nữa vào năm 2012.Theo cuối năm 2013, quan hệ Nga-Mỹ đã ở nhiệt độ thấp. [1] Hoa Kỳ hủy bỏ một hội nghị thượng đỉnh (cho lần đầu tiên kể từ năm 1960), sau khi Putin đã tị nạn cho Edward Snowden. Washington coi Nga là obstructionist và một spoiler liên quan đến Syria, Iran, Cuba và Venezuela. Lần lượt, những quốc gia nhìn sang Nga để bảo vệ chống lại Hoa Kỳ. [1] Europe nhu cầu khí Nga, nhưng lo lắng về sự can thiệp vào công việc của Đông Âu. Nga vẫn còn tức giận trên mở rộng NATO vào Đông Âu. Trung á thấy Moskva như là một lãnh chúa cựu, mà là quá mạnh mẽ để bỏ qua, ngay cả khi nước hỗ trợ sự tham gia của người Mỹ tại Afghanistan. Ở Châu á, Ấn Độ đã chuyển từ một đồng minh thân cận của Liên Xô cho một đối tác của Hoa Kỳ với mối quan hệ mạnh mẽ hạt nhân và thương mại. Nhật bản và Nga vẫn ở tỷ lệ cược trên các quyền sở hữu của quần đảo Kurile; tranh chấp này đã cản trở sự hợp tác trong nhiều thập niên. [1] Trung Quốc đã di chuyển từ một khách hàng nhà nước của Liên bang Nga trong thập niên 1950, một nhân vật đối kháng đắng trong thập niên 1960 và 1970, với một tình hình nơi cỗ máy kinh tế thấy Nga như là một nguồn nguyên liệu, cũng như một đồng minh của Liên Hiệp Quốc. [1]In 2014, with NATO's decision to suspend practical co-operation with Russia and all major Western countries' decision to impose a host of sanctions against Russia, in response to the Russian military intervention in Ukraine, Putin's Russia's relationship with the West came to be characterized as assuming an adversarial nature, or the advent of Cold War II.[2][3][4]
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Chính sách đối ngoại của Vladimir Putin liên quan đến các chính sách của Tổng thống Nga Vladimir Putin vis-a-vis các quốc gia khác. Ông giữ chức vụ 2000-2008, và nắm quyền một lần nữa vào năm 2012. Tính đến cuối năm 2013, quan hệ Nga-Mỹ đang ở mức thấp. [1] Hoa Kỳ đã hủy bỏ một hội nghị thượng đỉnh (cho lần đầu tiên kể từ năm 1960), sau khi Putin đã tỵ nạn cho Edward Snowden. Washington coi Nga là sự bế tắc và một spoiler về Syria, Iran, Cuba và Venezuela. Lần lượt, các quốc gia đều hiểu về Nga để bảo vệ chống lại Hoa Kỳ. [1] Châu Âu cần khí đốt của Nga, nhưng những lo ngại về sự can thiệp vào công việc của Đông Âu. Nga vẫn tức giận về việc mở rộng NATO sang Đông Âu. Trung Á thấy Moscow như một overlord cũ, mà là quá mạnh mẽ để bỏ qua, thậm chí là nước hỗ trợ sự tham gia của Mỹ ở Afghanistan. Ở châu Á, Ấn Độ đã chuyển từ một đồng minh thân cận của Liên Xô cho một đối tác của Hoa Kỳ với các mối quan hệ hạt nhân và thương mại lớn. Nhật Bản và Nga vẫn bất đồng về quyền sở hữu các đảo Kurile; tranh chấp này đã cản trở sự hợp tác trong nhiều thập kỷ. [1] Trung Quốc đã chuyển từ trạng thái khách hàng của Nga trong năm 1950, với một chất đối kháng cay đắng trong những năm 1960 và 1970, với một tình huống mà cường quốc kinh tế của nó coi Nga như một nguồn nguyên liệu, cũng như một đồng minh trong Liên Hiệp Quốc. [1] Trong năm 2014, với quyết định của NATO đình chỉ thực tế hoạt động hợp tác với Nga và quyết định tất cả các nước lớn phương Tây áp đặt một loạt các biện pháp trừng phạt chống lại nước Nga, để đáp ứng với sự can thiệp quân sự của Nga ở Ukraine, mối quan hệ của Putin của Nga với phương Tây diễn ra được mô tả như là giả định có tính chất thù địch, hoặc sự ra đời của Chiến tranh Lạnh II. [2] [3] [4]



đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: