Nghiên cứu quốc tế Tạp chí Tài chính và Kinh tế ISSN 1450-2887 Issue 47 (2010)
© EuroJournals Publishing, Inc 2010
http://www.eurojournals.com/finance.htm Working Capital Management và Corporate Performance của ngành sản xuất tại Pakistan Abdul Raheman PhD Scholar, Cục Quản lý Khoa học, COMSATS Islamabad & Asst. Giáo sư, Đại học Viện Khoa học Quản lý PMAS-Arid Agri. Đại học Rawalpindi E-mail: abdulrehman@uaar.edu.pk Talat Afza Giáo sư & Dean, Khoa Khoa học Quản lý, COMSATS Lahore, Pakistan E-mail: talatafza@ciitlahore.edu.pk Abdul Qayyum Giáo sư / Registrar, Pakistan Viện Kinh tế Phát triển , Islamabad E-mail: abdulqayyum@pide.org.pk Mahmood Ahmed Bodla Giáo sư và Giám đốc, COMSATS Sahiwal, Pakistan E-mail: director@ciitsahiwal.edu.pk Tóm tắt quản lý Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong hiệu suất tốt hơn của các hãng sản xuất. Bài viết này phân tích các tác động của quản lý vốn lưu động trên hiệu suất của công ty ở Pakistan cho giai đoạn năm 1998 đến năm 2007. Với mục đích này, cân bằng dữ liệu bảng của 204 doanh nghiệp sản xuất được sử dụng mà được liệt kê trên Karachi Stock Exchange. Kết quả cho thấy các chu kỳ chuyển đổi tiền mặt , chu kỳ thương mại ròng và doanh thu hàng tồn kho trong ngày đang ảnh hưởng đáng kể hiệu suất của các doanh nghiệp. Các hãng sản xuất đang phải đối mặt với các vấn đề chung với các chính sách thu và thanh toán của họ. Hơn nữa, các đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh thu và quy mô doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng quan trọng của công ty lợi nhuận. Nghiên cứu cũng kết luận rằng các công ty ở Pakistan đang theo dõi bảo thủ chính sách quản lý vốn lưu động và các doanh nghiệp cần phải tập trung và cải thiện bộ sưu tập của họ và chính sách thanh toán. Các chính sách có hiệu quả phải được lập cho các thành phần riêng biệt của vốn lưu động. Hơn nữa, hiệu quả quản lý và tài trợ vốn (tài sản lưu động và nợ ngắn hạn) làm việc có thể làm tăng lợi nhuận hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất. Đối với quản lý vốn lưu động có hiệu quả, người chuyên ngành trong các lĩnh vực tài chính nên được thuê bởi các công ty để được tư vấn chuyên gia về làm việc quản lý vốn trong các lĩnh vực sản xuất. Từ khóa: công tác Capital Management, Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, Cycle Triển Net, Average Collection Period, Trung bình Thời hạn thanh toán, ngành sản xuất, cố định Effect Model. Nghiên cứu Tạp chí Quốc tế Kinh tế Tài chính - Số 47 (2010) 152 1. Giới thiệu Sản xuất là ngành lớn thứ hai của các nền kinh tế của Pakistan sau khi ngành nông nghiệp và chiếm 19,1% GDP. Nó đã tăng 8,4 phần trăm trong năm 2007 so với 10 phần trăm vào năm ngoái. Trong lĩnh vực sản xuất, sản xuất quy mô lớn đóng một vai trò quan trọng và chiếm khoảng 70 phần trăm sản xuất tổng thể (Chính phủ Pakistan, 2006-07). Là một ngành quan trọng trong tăng trưởng kinh tế nói chung, ngành sản xuất đòi hỏi phải phân tích chuyên sâu vào ngành công nghiệp cũng như các công ty cấp. Lĩnh vực này chủ yếu là dệt may, dầu khí, xi măng và các ngành ô tô trong các điều khoản của các tài sản quy mô và phân bổ tín dụng. Làm việc hiệu quả quản lý vốn là rất quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, trong đó một phần lớn tài sản gồm tài sản hiện tại (Horne và Wachowitz , 2000). Nó trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và tính thanh khoản của các công ty (Raheman và Nasr, 2007). Sự cân bằng thanh khoản lợi nhuận là quan trọng bởi vì nếu quản lý vốn lưu động không được đưa ra do cân nhắc thì các doanh nghiệp có khả năng thất bại và phải đối mặt với phá sản (Kargar và Bluementhal, 1994). Tầm quan trọng của vốn lưu động hiệu quả quản lý là không thể chối cãi (Filbeck và Krueger, 2005). Vốn lưu động được gọi là cuộc sống đem lại hiệu lực đối với bất kỳ đơn vị kinh tế và quản lý của nó được coi là một trong những quan trọng nhất chức năng quản lý của công ty. Mỗi tổ chức dù, lợi nhuận theo định hướng hay không, không phụ thuộc vào kích thước và tính chất của doanh nghiệp, đòi hỏi số tiền cần thiết của vốn lưu động. Vốn lưu động là hầu hết các yếu tố quan trọng cho việc duy trì tính thanh khoản, tỷ lệ sống, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Mukhopadhyay, 2004). Làm việc quản lý vốn là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất mà vẫn đảm thanh khoản và lợi nhuận so sánh giữa các doanh nghiệp (Eljelly, 2004), liên quan đến các quyết định của số lượng và thành phần của tài sản hiện hành và các nguồn tài chính của các tài sản này. Việc lớn hơn tương đối tỷ lệ tài sản lỏng, ít nguy cơ hết tiền mặt, tất cả những thứ khác là như nhau. Tất cả các thành phần riêng biệt của vốn lưu động bao gồm tiền mặt, chứng khoán thị trường, chiếm khoản phải thu và hàng tồn kho quản lý đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện bất kỳ công ty. Shin và Soenen, (1998) lập luận rằng việc quản lý vốn lưu động hiệu quả là rất quan trọng để tạo ra giá trị cho các cổ đông trong khi Smith et. al., (1997) nhấn mạnh rằng khả năng sinh lời và thanh khoản là những mục tiêu nổi bật của công tác quản lý vốn. Xét tầm quan trọng của công tác quản lý vốn các nhà nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá việc quản lý vốn lưu động và lợi nhuận của mối quan hệ như Uyar, 2009; Samiloglu và Demirgunes, 2008 ; Vishnani và Shah, 2007; Teruel và Solano, 2007; Lazaridis & Tryfonidis, 2006; Padachi, 2006; Shin và Soenen, 1998; Smith et al., 1997 và Jose et al., 1996 số những người khác. Tuy nhiên, có một vài nghiên cứu có sự tham khảo Pakistan như Afza và Nazir 2007 & 2008; Raheman và Nasr 2007 và Shah và Sana 2006. Afza và Nazir (2007, 2008) chỉ tập trung vào các chính sách tài chính quản lý vốn lưu động. Hai nghiên cứu khác tập trung vào các mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản lý vốn lưu động tại Pakistan. Shah và Sana (2006) tập trung vào các lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt và ước tính các mối quan hệ bằng cách sử dụng mẫu nhỏ của 7 công ty. Raheman và Nasr (2007) đã phân tích lợi nhuận và làm việc hiệu quả quản lý vốn chỉ có 94 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi cho giai đoạn 1999-2004 chỉ bằng cách sử dụng thông thường Least Square và Generalized Least Quảng trường. Tuy nhiên nghiên cứu này bỏ qua ảnh hưởng ổn định của mỗi công ty như mỗi công ty cũng có những đặc điểm độc đáo và khu vực cũng bị bỏ qua phân tích khôn ngoan làm việc quản lý vốn hiệu quả của các công ty sản xuất. Chứng cứ không đầy đủ về hiệu suất của công ty và làm việc quản lý vốn với tham chiếu đến Pakistan cung cấp một động lực mạnh mẽ để đánh giá mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và hiệu suất công ty cụ thể. Do đó nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc đánh giá tác động của công tác quản lý vốn và hiệu quả hoạt động, trong về lợi nhuận, các công ty niêm yết trên KSE Pakistan và để xác định các biến số quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động. Hơn nữa các mục tiêu cũng là để xem các chính sách đầu tư và tài trợ vốn lưu động cho sản xuất công ty. Nghiên cứu này đã bao gồm một mẫu lớn của 204 doanh nghiệp niêm yết trên Karachi Stock Exchange (KSE) cho giai đoạn 1998 - 2007. 153 Research Journal International Kinh tế Tài chính - Số 47 (2010) Phần tiếp theo trình bày các nghiên cứu tài liệu. Phương pháp, dữ liệu và biến các vấn đề được thảo luận trong phần ba trong khi phần bốn trình bày kết quả thực nghiệm. Phần năm kết thúc các phát hiện của nghiên cứu.
đang được dịch, vui lòng đợi..
