họ nhánh do cha phó coi sóc đã được thu được bằng cách thực hiện hai tions bổ sung thì các tiêu chuẩn của Cd (II), Cu (II), Pb (II) và Zn (II) giải pháp tiêu chuẩn để tăng gấp đôi và gấp ba khu vực tín hiệu của mẫu; mỗi lần đo được thực hiện bốn lần (Renman & Jagner, 1997). Mối tương quan COE ffi- cients của đường chuẩn thu được luôn
> 99,5% và khoảng tuyến tính là 0-1000 lg kg-1 cho tất cả các kim loại được nghiên cứu. Mỗi phân tích kéo dài 25 phút. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Thông số điện: e ff vv thời gian điện phân vào độ nhạy cảm Các thông số điện tối ưu hóa nhằm khuyến chắc chắn độ nhạy phân tích tối đa cho Cd (II), Cu (II), Pb (II) và Zn (II) phân tích trong các loại dầu thực vật được cho trong bảng 1. trong điều kiện này các đỉnh núi tiềm năng của Zn (II), Cd (II), Pb (II) và Cu (II), đã được, tương ứng, quan sát tại) 950,) 640,) 430 và) 260 mV (Hình. 1). Độ nhạy thể hiện như là độ dốc của đường cong hiệu chuẩn (R2 P 0: 995), tỷ lệ với thời gian điện phân: Hình. 2 cho thấy mối tương quan lót lên đến 120 s và Bảng 2 chỉ ra những giới hạn phát hiện tính tại di ff er- ent lần điện phân. Các giới hạn phát hiện được đánh giá bằng cách sử dụng biểu 3r = S (Pharmeauropa, 1999) với r chỉ ra độ lệch chuẩn của
đang được dịch, vui lòng đợi..
