Hoang (2010) researches about health status and quality of life among  dịch - Hoang (2010) researches about health status and quality of life among  Việt làm thế nào để nói

Hoang (2010) researches about healt

Hoang (2010) researches about health status and quality of life among older people in rural Vietnam, he used multivariable logistic regression to analyze the association between health status and quality of life with some socio-economic factors, namely, age, education, gender, marital status and economic status. The study was carried out in the Bavi District with people aged 50 years and over who lived in the FilaBavi area – a rural district of Hanoi, Vietnam. The results shown in both sexes, the average WHOQoL score depending on gender, age, educational level but marital status was not a significant factor. Higher proportions of women reported both poor health status and poor QoL compared to men, although women even have expectancy life higher than men. Age was shown to be a factor significantly associated with poor health status and poor QoL. Higher economic status and educational level were significant positive predictor of both health status and QoL among the study subjects. In his follow-up study of elderly subjective QoL (2012), he compares rural Vietnam with rural Indonesia. In this study, he used the data from the INDEPTH/WHO Study on global aging and adult health (SAGE). They found that subjective QoL was statistically significant between female and male in both countries but subjective QoL disparity within gender in Vietnam was higher than in Indonesia. Surprisingly, In this study, marital status was associated with subjective QoL of the elderly in Vietnam, the result of this study differed partly from Hoang (2010). Both papers of the authors, two factors were significantly correlative with subjective QoL, including: education and economic status.
Nguyen (2012 ) in her research , she used qualitative methods including in-depth interviews (IDI) with experts in ageing and elderly persons, as well as focusing group discussions (FGDs) in three communes in Hai Duong province - a province located about 60 km Northeast from Hanoi, Vietnam. She has found six criteria to evaluate the quality of life include : ( 1 ) Physical health ; ( 2 ) Social relationships ; ( 3 ) Finance and economics ; ( 4 ) Physical and social environment ; ( 5 ) Psychological health ; ( 6 ) Religious practice . Six themes are important aspects of rural and urban QoL among elderly in Vietnam. Special, the results are no significant differences between both urban and rural areas within the majority of others themes such as physical health, the physical and social environment, psychological health.
Socio-economic factors related to the HRQoL had significant impacts, while age and economic status variables did not, finding by Le (2010) assessment of HRQoL. They were performed with the EQ-5D questionnaire that was produced in 1987 by the EuroQoL group on 2,240 randomly selected households in the rural Ba Vi district in 2007. This study used multivariate linear regression analysis to measure the effects of socio-economic factors on HRQoL and demographic variables used including age, gender, education, economic status, marital status as Hoang(2010). So, the difference in the results between this study and Hoang (2010) found that age and economic status had the effect on quality of life of the aged.
Nguyen (2015) mentioned the gender discrepancy in social welfare issues and health status of the elderly in Vietnam. Social supports affecting elderly men are the social connections, chronic diseases, ADL limitations, chronic diseases and cardiovascular problems, smoking behavior. And for older women, the emotional support, financial assistance are associated with health self-assessment and cardiovascular problems and functional limitations and ADL.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Hoàng (2010) các nghiên cứu về tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống trong số người lớn tuổi ở nông thôn Việt Nam, ông đã sử dụng hồi quy logistic multivariable để phân tích sự liên kết giữa tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống với một số yếu tố kinh tế xã hội, cụ thể là, tuổi tác, giáo dục, giới tính, tình trạng hôn nhân và tình trạng kinh tế. Nghiên cứu được thực hiện ở huyện Bavi với những người tuổi từ 50 tuổi trở lên người sống trong khu vực FilaBavi-một huyện nông thôn của Hà Nội, Việt Nam. Kết quả hiển thị trong cả hai giới, các điểm WHOQoL trung bình phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác, tình trạng giáo dục cấp nhưng hôn nhân đã không một yếu tố quan trọng. Các tỷ lệ cao của phụ nữ báo cáo tình trạng sức khỏe người nghèo và nghèo QoL so với người đàn ông, mặc dù phụ nữ thậm chí có kỳ vọng cuộc sống cao hơn nam giới. Tuổi được chứng minh là một yếu tố đáng kể liên quan đến tình trạng sức khỏe người nghèo và nghèo QoL. Tình trạng kinh tế cao và mức độ giáo dục đã là dự báo tích cực quan trọng của tình trạng sức khỏe và QoL đề nghiên cứu. Trong nghiên cứu theo dõi người cao tuổi chủ quan QoL (2012), ông so sánh nông thôn Việt Nam với nông thôn Indonesia. Trong nghiên cứu này, ông đã sử dụng dữ liệu từ INDEPTH / người nghiên cứu lão hóa toàn cầu và sức khỏe dành cho người lớn (SAGE). Họ thấy rằng chủ quan QoL là ý nghĩa thống kê giữa Nam và nữ trong cả nước nhưng chủ quan QoL chênh lệch trong giới tính ở Việt Nam là cao hơn ở Indonesia. Đáng ngạc nhiên, trong nghiên cứu này, tình trạng hôn nhân được liên kết với QoL chủ quan của người già ở Việt Nam, là kết quả của nghiên cứu này khác với hơi từ hoàng (2010). Cả hai giấy tờ của các tác giả, hai yếu tố đã được đáng kể các với QoL chủ quan, bao gồm: giáo dục và tình trạng kinh tế. Nguyen (2012 ) in her research , she used qualitative methods including in-depth interviews (IDI) with experts in ageing and elderly persons, as well as focusing group discussions (FGDs) in three communes in Hai Duong province - a province located about 60 km Northeast from Hanoi, Vietnam. She has found six criteria to evaluate the quality of life include : ( 1 ) Physical health ; ( 2 ) Social relationships ; ( 3 ) Finance and economics ; ( 4 ) Physical and social environment ; ( 5 ) Psychological health ; ( 6 ) Religious practice . Six themes are important aspects of rural and urban QoL among elderly in Vietnam. Special, the results are no significant differences between both urban and rural areas within the majority of others themes such as physical health, the physical and social environment, psychological health. Socio-economic factors related to the HRQoL had significant impacts, while age and economic status variables did not, finding by Le (2010) assessment of HRQoL. They were performed with the EQ-5D questionnaire that was produced in 1987 by the EuroQoL group on 2,240 randomly selected households in the rural Ba Vi district in 2007. This study used multivariate linear regression analysis to measure the effects of socio-economic factors on HRQoL and demographic variables used including age, gender, education, economic status, marital status as Hoang(2010). So, the difference in the results between this study and Hoang (2010) found that age and economic status had the effect on quality of life of the aged.Nguyen (2015) mentioned the gender discrepancy in social welfare issues and health status of the elderly in Vietnam. Social supports affecting elderly men are the social connections, chronic diseases, ADL limitations, chronic diseases and cardiovascular problems, smoking behavior. And for older women, the emotional support, financial assistance are associated with health self-assessment and cardiovascular problems and functional limitations and ADL.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Hoàng (2010) nghiên cứu về tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống ở những người lớn tuổi ở nông thôn Việt Nam, ông đã sử dụng hồi quy logistic đa biến để phân tích mối liên hệ giữa tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống với một số yếu tố kinh tế-xã hội, cụ thể là, tuổi tác, giáo dục, giới tính, tình trạng hôn nhân và tình trạng kinh tế. Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Ba Vì với những người trong độ tuổi từ 50 tuổi trở lên sống ở khu vực FilaBavi - một huyện của Hà Nội, Việt Nam. Kết quả thể hiện ở cả hai giới, trung bình WHOQoL điểm số tùy thuộc vào giới tính, tuổi tác, trình độ học nhưng tình trạng hôn nhân không phải là một yếu tố quan trọng. Tỷ lệ cao hơn của phụ nữ báo cáo cả tình trạng sức khỏe kém và QoL kém so với nam giới, mặc dù phụ nữ thậm chí có tuổi thọ cao hơn nam giới. Tuổi được thể hiện là một yếu tố liên quan đáng kể với tình trạng sức khỏe kém và QoL nghèo. Tình trạng kinh tế cao hơn và mức độ giáo dục là yếu tố dự báo tích cực đáng kể cả tình trạng sức khỏe và QoL giữa các đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu tiếp theo của ông QoL chủ quan người cao tuổi (2012), ông so sánh nông thôn Việt Nam với vùng nông thôn Indonesia. Trong nghiên cứu này, ông đã sử dụng các dữ liệu từ các vấn chuyên sâu / Nghiên cứu của WHO về toàn cầu lão hóa và sức khỏe của người lớn (SAGE). Họ phát hiện ra rằng QoL chủ quan là có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ trong cả nước nhưng chủ chênh lệch QoL trong giới tính ở Việt Nam cao hơn so với ở Indonesia. Đáng ngạc nhiên, trong nghiên cứu này, tình trạng hôn nhân có liên quan với QoL chủ quan của người cao tuổi ở Việt Nam, kết quả của nghiên cứu này khác nhau một phần từ Hoàng (2010). Cả hai giấy tờ của các tác giả, hai nhân tố này tương quan đáng kể với chủ QoL, bao gồm:. Giáo dục và tình trạng kinh tế
Nguyễn (2012) trong nghiên cứu của mình, cô đã sử dụng phương pháp định tính bao gồm cả phỏng vấn sâu (PVS) với các chuyên gia trong quá trình lão hóa và người cao tuổi, cũng như tập trung thảo luận nhóm (TLN) tại ba xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương - một tỉnh nằm khoảng 60 km Đông Bắc từ Hà Nội, Việt Nam. Cô đã tìm thấy sáu tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống bao gồm: (1) Sức khỏe thể chất; (2) các mối quan hệ xã hội; (3) Tài chính và kinh tế; (4) môi trường vật lý và xã hội; (5) Sức khỏe tâm lý; (6) Thực hành tôn giáo. Sáu chủ đề là những khía cạnh quan trọng của QoL nông thôn và thành thị giữa người cao tuổi ở Việt Nam. Đặc biệt, kết quả là không có sự khác biệt đáng kể giữa hai khu vực đô thị và nông thôn trong đa số những người khác chủ đề như sức khỏe thể chất, môi trường vật lý và xã hội, sức khỏe tâm lý.
Các yếu tố kinh tế-xã hội liên quan đến HRQoL đã có tác động đáng kể, trong khi tuổi tác và kinh tế các biến trạng thái không, việc tìm kiếm bằng Le (2010) đánh giá HRQoL. Họ đã thực hiện với các câu hỏi EQ-5D được sản xuất vào năm 1987 bởi nhóm EuroQoL trên 2.240 hộ gia đình được lựa chọn ngẫu nhiên ở huyện Ba Vì nông thôn vào năm 2007. Nghiên cứu này sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để đo lường tác động của các yếu tố kinh tế-xã hội trên HRQoL và biến nhân khẩu học được sử dụng bao gồm tuổi, giới tính, giáo dục, tình trạng kinh tế, tình trạng hôn nhân như Hoàng (2010). Vì vậy, sự khác biệt trong kết quả giữa nghiên cứu này và Hoàng (2010) thấy rằng tuổi tác và tình trạng kinh tế đã ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người già.
Nguyễn (2015) đề cập đến sự khác biệt về giới trong các vấn đề phúc lợi xã hội và tình trạng sức khỏe của người cao tuổi ở Việt Nam. Hỗ trợ xã hội ảnh hưởng đến người lớn tuổi là các kết nối xã hội, bệnh mãn tính, hạn chế ADL, các bệnh mãn tính và các vấn đề tim mạch, hành vi hút thuốc. Và đối với phụ nữ lớn tuổi, hỗ trợ tinh thần, hỗ trợ tài chính có liên quan đến sức khỏe tự đánh giá và các vấn đề tim mạch và hạn chế chức năng và ADL.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: