Xét một nhóm N đối tác, nếu các phụ tùng thay thế nhu cầu di cho từng đối tác Pi (i = 1, 2, ..., N) có phân phối chuẩn với trung bình Eppen (1979) đã chỉ ra rằng E di i và phương sai 2, N c i N d i TC Do đó K 2 i 1 TCC TCd và TC K i 1 Trong đó K là một chức năng của chi phí lưu giữ , thiếu chi phí và nhu cầu phân phối. Tập trung là ít tốn kém vì cao hơn so với nhu cầu trung bình cho một đối tác được hấp thụ hoặc bồi thường bằng ít hơn so với nhu cầu trung bình kinh nghiệm của các đối tác khác. Hầu như hàng tồn kho gộp là nguyên tắc cốt lõi của SparesFinder kinh doanh thương mại (www.sparesFinder.net). Hình 9.8 mô tả sự thay đổi của số lượng các phụ tùng thay thế, cần thiết để đạt được một mức độ dịch vụ nhất định, như là một chức năng của tổng số máy thuộc sở hữu của các đối tác. Hình 9.8 được từ phương trình 9.1 được thiết lập tại mục 9.2.2. Cần lưu ý rằng, nếu hàng tồn kho tổng hợp luôn luôn làm giảm tổng chi phí hàng tồn kho được thể hiện bằng Cherikh (2000) và Eppen và Schrage (1981), không, nói chung, đảm bảo giảm mức chứng khoán: điều này được gọi là "hàng tồn kho tổng hợp bất thường" (xem Chen và Lin, 1990; Đồng và Rudi, năm 2004; Gerchak và Mossman, 1992; Yang và Schrage, 2003; Zhang, 2005). Gần đây, Yang và Schrage (2009) đã nghiên cứu các điều kiện gây ra tổng hợp để tăng lượng hàng tồn kho. Họ đã chỉ ra rằng sự bất thường này có thể xảy ra với bất kỳ nhu cầu phân phối lệch phải. Sau khi phân tích hàng ngàn trường hợp công nghiệp, Hillier (2002) đi đến kết luận rằng lợi ích thu được từ chia sẻ rủi ro ít hơn so với những lợi ích của việc bổ sung doanh.
đang được dịch, vui lòng đợi..
