The modern U.S.-UK relationship was forged during the Second World War dịch - The modern U.S.-UK relationship was forged during the Second World War Việt làm thế nào để nói

The modern U.S.-UK relationship was

The modern U.S.-UK relationship was forged during the Second World War. It was cemented
during the Cold War, as both countries worked together bilaterally and within the North Atlantic
Treaty Organization (NATO) to counter the threat of the Soviet Union. The United States and the
UK are two of the five permanent members of the United Nations Security Council, and both are
founding members of NATO. In the early 1990s, the UK was an important U.S. ally in the first
Gulf War, and the two countries later worked together in stabilization and peacekeeping
operations in the Balkans. The UK was the leading U.S. ally in the 2003 invasion of Iraq and
subsequent stabilization operations, remains the largest non-U.S. contributor to the NATO-led
mission in Afghanistan, and took a leading role in alliance operations in Libya in 2011. It is also
an important U.S. partner in efforts to pressure Iran over its nuclear activities, and to combat
international terrorism. The UK is the seventh-largest economy in the world and a major financial
center. The United States and the UK share an extensive and mutually beneficial trade and
economic relationship, and each is the other’s largest foreign investor.
U.S. and UK officials, from the cabinet level down, consult frequently and extensively on many
global issues. American and British diplomats report often turning to each other first when
seeking to build support for their respective positions in multilateral institutions or during times
of crisis, as in the immediate aftermath of the 9/11 attacks on the United States. British input is
often cited as an element in shaping U.S. foreign policy debates. Some observers assert that a
common language and cultural similarities, as well as the habits of cooperation that have
developed over the years, contribute to the ease with which U.S. and UK policymakers interact
with each other. The term “special relationship” has often been used to describe the high degree
of mutual trust between the two countries in cooperating on diplomatic and political issues. The
special relationship also encompasses close intelligence-sharing arrangements and unique
cooperation in nuclear and defense matters.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Mối quan hệ Hoa Kỳ-UK hiện đại được rèn trong chiến tranh thế giới thứ hai. Nó đã được bê tông
trong chiến tranh lạnh, các quốc gia là cả hai làm việc cùng nhau song phương và nằm trong Bắc Đại Tây Dương
Hiệp ước tổ chức (NATO) để chống lại các mối đe dọa của Liên Xô. Hoa Kỳ và các
UK là hai trong số năm thành viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc, và cả hai đều là
thành viên sáng lập của NATO. Trong đầu thập niên 1990, Vương Quốc Anh là một đồng minh Hoa Kỳ quan trọng trong lần đầu tiên
chiến tranh vùng Vịnh, và hai nước sau đó làm việc với nhau trong ổn định và gìn giữ hòa bình
hoạt động tại khu vực Balkan. Vương Quốc Anh là đồng minh Hoa Kỳ dẫn đầu trong cuộc xâm lược Iraq 2003 và
hoạt động ổn định sau đó, vẫn còn non US lớn nhất đóng góp cho dẫn NATO
nhiệm vụ ở Afghanistan, và đã diễn một vai trò hàng đầu trong các hoạt động liên minh tại Libya vào năm 2011. Nó cũng là
một Hoa Kỳ đối tác quan trọng trong nỗ lực để áp lực Iran trong các hoạt động hạt nhân, và để chống lại
khủng bố quốc tế. Vương Quốc Anh là nền kinh tế lớn thứ bảy thế giới và một thiếu tài chính
Trung tâm. Hoa Kỳ và anh chia sẻ một thương mại rộng lớn và cùng có lợi và
mối quan hệ kinh tế, và mỗi là lớn nhất của các đầu tư nước ngoài.
Quan chức Mỹ và Anh, từ mức nội xuống, tham khảo ý kiến thường xuyên và rộng rãi trên nhiều
vấn đề toàn cầu. Báo cáo nhà ngoại giao Mỹ và Anh thường chuyển sang nhau đầu tiên khi
tìm kiếm để xây dựng hỗ trợ cho vị trí tương ứng của họ trong các tổ chức đa phương hoặc thời gian
của cuộc khủng hoảng, như trong những hậu quả ngay lập tức của 9/11 tấn công vào Hoa Kỳ. Anh đoán
thường được trích dẫn như là một yếu tố trong việc định hình U.S. cuộc tranh luận chính sách đối ngoại. Một số nhà quan sát khẳng định rằng một
phổ biến ngôn ngữ và văn hóa tương tự, cũng như những thói quen của hợp tác mà có
phát triển trong những năm qua, đóng góp vào sự dễ dàng với mà Mỹ và Anh hoạch định chính sách tương tác
với nhau. Thuật ngữ "mối quan hệ đặc biệt" thường được sử dụng để mô tả mức cao
của sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai nước trong hợp tác về các vấn đề ngoại giao và chính trị. Các
mối quan hệ đặc biệt cũng bao gồm gần chia sẻ trí tuệ sắp xếp và độc đáo
hợp tác trong hạt nhân và các vấn đề quốc phòng.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Mối quan hệ Mỹ-Anh hiện đại là giả mạo trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó đã được gắn kết
trong Chiến tranh Lạnh, khi cả hai nước cùng làm việc song phương và trong phạm vi Bắc Đại Tây Dương
Tổ chức Hiệp ước (NATO) để chống lại mối đe dọa của Liên Xô. Hoa Kỳ và
Anh là hai trong số năm thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, và cả hai đều được
các thành viên của NATO sáng lập. Trong những năm 1990, Vương quốc Anh là một đồng minh quan trọng của Mỹ trong lần đầu tiên
chiến tranh vùng Vịnh, và hai nước sau làm việc cùng nhau trong gìn giữ hòa bình ổn định và
hoạt động tại khu vực Balkan. Anh là đồng minh hàng đầu của Mỹ trong cuộc xâm lược Iraq năm 2003 và
hoạt động ổn định tiếp theo, vẫn là đóng góp ngoài nước Mỹ lớn nhất với NATO lãnh đạo
nhiệm vụ tại Afghanistan, và lấy một vai trò hàng đầu trong các hoạt động liên minh tại Libya vào năm 2011. Đây cũng là
một đối tác quan trọng của Mỹ trong nỗ lực gây sức ép buộc Iran về các hoạt động hạt nhân của mình, và để chống lại
chủ nghĩa khủng bố quốc tế. Vương quốc Anh là nền kinh tế lớn thứ bảy trên thế giới và một tài chính lớn
trung tâm. Hoa Kỳ và Vương quốc Anh chia sẻ một thương mại rộng lớn và cùng có lợi và
mối quan hệ kinh tế, và từng là nhà đầu tư của người khác lớn nhất nước ngoài.
quan chức Mỹ và Vương quốc Anh, từ cấp tủ xuống, tham khảo ý kiến thường xuyên và rộng rãi trên nhiều
vấn đề toàn cầu. Các nhà ngoại giao Anh và Mỹ báo cáo thường chuyển sang đầu tiên mỗi khác khi
tìm kiếm để xây dựng hỗ trợ cho vị trí của mình trong tổ chức đa phương hay trong thời gian
khủng hoảng, như trong những hậu quả trực tiếp của 9/11 cuộc tấn công vào Hoa Kỳ. Anh đầu vào được
thường được coi là một yếu tố trong việc định hình các cuộc tranh luận chính sách đối ngoại của Mỹ. Một số nhà quan sát khẳng định rằng một
ngôn ngữ chung và tương đồng văn hóa, cũng như những thói quen hợp tác đã
phát triển trong những năm qua, góp phần vào sự dễ dàng mà Mỹ và Anh hoạch định chính sách tương tác
với nhau. Thuật ngữ "mối quan hệ đặc biệt" thường được dùng để mô tả mức độ cao
của sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai nước trong hợp tác về các vấn đề ngoại giao và chính trị. Các
mối quan hệ đặc biệt cũng bao gồm các thỏa thuận chia sẻ thông tin tình báo gần và duy nhất
hợp tác trong các vấn đề hạt nhân và quốc phòng.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: