giá trị của các nền kinh tế tích tụ ở khu vực trung tâm hiện hữu.
7. SO SÁNH VỚI AMSTERDAM VÀ HOUSTON
Hai nghiên cứu trước đó về hiệu quả của clustering trên thuê văn phòng tại Amsterdam và Houston cho thấy tương tự như
kết quả, đặc biệt là các dấu hiệu của các hệ số ước tính liên quan đến cụm có hiệu lực (Tab 7.).
TABLE 6 - PHƯƠNG TIỆN CHÍNH THỐNG KÊ CHỈ TRONG BA ĐIỀU.
Items TP.HCM Amsterdam Houston
Quan sát 171 1465 647
thuê (đô la / m2) 23,94 178 165,55
kích thước xây dựng (m2) 6757 6995 9927
cụm Simple (1000m2) 49 107
cách cụm phân rã (1000m2) 64 284
Age 5,77 17
Adjusted R-squared 0,725 0,545 0,557
Nguồn: TP Hồ Chí Minh là kết quả của tác giả; dữ liệu của Amsterdam là từ Jennen & Brounen (2009); và dữ liệu của Houston là
từ Archer & Smith (2003)
Lưu ý: Bảng này trình bày các chỉ số thống kê chính của thị trường văn phòng cho thuê tại ba thành phố bao gồm: Hồ Chí
Minh City, Amsterdam và Houston.
TABLE 7 - KẾT QUẢ DỰA TRÊN KINH NGHIỆM CHÍNH CỦA BA THÀNH PHỐ.
HCM AMSTERDAM HOUSTON
Biến phụ thuộc
Log thuê (USD / m2) Log thuê (USD / m2) Thuê (USD / foot vuông)
Biến độc lập
Log của cụm 0,071 *** Log của cụm 0,078 * Log của cụm 0,389 **
Log của tòa nhà kích thước 0,053 ** Log xây dựng kích thước 0,105 * Log của tòa nhà
có kích thước
1.350 ***
Log của tòa tuổi -0,05 ** 1971-90 / 1991-98a -0,179 * Log của tòa
tuổi
-0,589 ***
Đăng khuyết -0,016 Vị trí tuyển dụng -0,769
Log của tòa nhà cao -0,001 Log của tòa nhà
cao
1.654 ***
Khoảng cách đến trung tâm thành phố -0,061 *** Log của khoảng cách đến
đường cao tốc
0,032 * Khoảng cách đến
trung tâm thành phố
41.6 ***
Nguồn: TP Hồ Chí Minh là kết quả của tác giả; dữ liệu của Amsterdam là từ Jennen & Brounen (2009); và dữ liệu của Houston là
từ Archer & Smith (2003)
Ghi chú: *** ở mức 1% mức đáng kể; ** Ở mức 5% mức đáng kể; và * 10% mức độ đáng kể.
Huỳnh DT
CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA Clustering VỀ TIỀN THUÊ VĂN PHÒNG: BẰNG CHỨNG DỰA TRÊN KINH NGHIỆM TỪ CÁC VĂN PHÒNG CHO THUÊ
THỊ TRƯỜNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH CITY
23
Nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm trong quản lý đô thị
Nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm trong quản lý đô thị Volume 9 Số 1 / Tháng 2 năm 2014
có sáu khoảng thời gian với việc sớm nhất những năm 1991-1998, nhưng chỉ có khoảng thời gian
1971-1990. được sử dụng để làm một so sánh sơ bộ
Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả thực nghiệm chính của thị trường văn phòng cho thuê tại ba thành phố bao gồm :
Hồ. Thành phố Hồ Chí Minh, Amsterdam và Houston
Bằng chứng rõ ràng nhất là các hệ số của các cụm của cả ba thành phố được thống kê
đáng kể. Cụ thể hơn, các magnitutes các hệ số của các cụm giữa TPHCM và Amsterdam
gần. Với cụm sâu xa, khi kích thước cluster thay đổi 1 phần trăm, giá thuê tại TPHCM và
Amsterdam sẽ thay đổi 0,071 và 0,078 phần trăm, tương ứng. Với sự tập hợp đơn giản, TPHCM và
Amsterdam là 0,047 và 0,057 phần trăm, repectively. Thật khó để so sánh TPHCM và Amsterdam
với những trường hợp Houston vì các phương trình tuyến tính-log đã được sử dụng ở Houston thay vì phương trình log-log.
Các dấu hiệu của các hệ số của các biến cụm được như mong đợi, thậm chí nó rất khó để so sánh xu hướng
của độ lớn của hệ số. Người ta có thể kết luận rằng hiệu ứng phân nhóm tồn tại trong tất cả ba thành phố inspite
của nhiều sự khác biệt do các giai đoạn phát triển, các tổ chức chính trị và tác động của chúng, và các
vấn đề thực clustering.
đang được dịch, vui lòng đợi..