Trong ánh sáng của những kết quả này, có thể nói rằng bơ mẫu đối xử với 50 hoặc 100 ppm chất chống oxy hóa được sử dụng trong này nghiên cứu cung cấp thấp hơn đáng kể PV và TBA giá trị so với nhóm điều khiển ở cả hai nhiệt độ lưu trữ cho 180 ngày. Bên cạnh đó, mẫu bơ với 50 ppm chất chống oxy hoá có thể được lưu trữ một cách an toàn cho khoảng sáu tháng tại 4 7C nhiệt độ lưu trữ. Do đó, lưu trữ các mẫu bơ lúc 4 7C là kinh tế hơn so với hành lý tại 220 7C. Trong nghiên cứu này, nó đã được xác định rằng 50 ppm chất chống oxy hoá có thể là đủ để bảo quản bơ trong thời gian lưu trữ được chọn. Số tiền dư lượng chất chống oxy hoá là cao hơn đối với a-tocopherol, tiếp theo là BHA và BHT. Do đó, bơ có thể được bảo quản trong khoảng 6 tháng với các chất chống oxy hoá liều thấp hơn và ít năng lượng tại nhiệt độ tương đối cao hơn lí. Quá trình oxy hóa sản phẩm này không ổn định và có thể tiếp tục phản ứng với các thành phần khác của sản phẩm. Điều này có thể giải thích các chỉ số của quá trình oxy hóa bơ, chẳng hạn như peroxide và TBA giá trị, như lí thời gian tăng lên. Theo các kết quả, việc sử dụng các chất chống oxy hóa ba được sử dụng trong thử nghiệm này là hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại quá trình oxy hóa lipid.
đang được dịch, vui lòng đợi..
