6.1 Tổng quan: một cảm biến sinh học là gì
cảm biến sinh học = bioreceptor + đầu dò. Một cảm biến sinh học bao gồm hai thành phần:
một bioreceptor và một đầu dò. Các bioreceptor là một phân tử sinh học để nhận biết
các chất phân tích mục tiêu, và bộ chuyển đổi chuyển đổi các sự kiện công nhận vào một measur-
tín hiệu có thể. Sự độc đáo của một cảm biến sinh học là hai thành phần được tích hợp
vào một cảm biến duy nhất (Hình 6.1.1). Sự kết hợp này cho phép một để đo lường các
mục tiêu chất phân tích mà không cần sử dụng thuốc thử (Davis et al, 1995). Ví dụ, các đường
tập trung trong một mẫu máu có thể được đo trực tiếp bởi một cảm biến sinh học làm biệt
thể cho hoạt đo glucose, đơn giản bằng cách nhúng các cảm biến trong mẫu. Điều này
là trái ngược với thường xét nghiệm thực hiện, trong đó nhiều bước chuẩn bị mẫu là cần thiết và mỗi bước có thể yêu cầu một thuốc thử để điều trị các mẫu. Sự đơn giản và tốc độ của các phép đo mà tái hợp xướng không có phòng thí nghiệm chuyên ngành kỹ năng là những lợi thế chính của một cảm biến sinh học.
đang được dịch, vui lòng đợi..