3.2.2 Darcy luật ba chiều
nước ngầm không bị ràng buộc để flow chỉ theo một hướng như trong cột của Darcy. Trong thực tế bên dưới bề mặt, nước ngầm flows trong mô hình ba chiều phức tạp. Giả sử chúng tôi mô tả hình học của dưới bề mặt với Descartes x, y, z hệ tọa độ, có thể có thành phần của flow trong mỗi người trong số những hướng dẫn này. Darcy của luật cho ba chiều flow là tương tự như definition cho một kích thước:
∂h
qx = −Kx ∂x
∂h
qy = −Ky ∂y
∂h
qz = −Kz ∂z (3,6)
x, y, z hệ tọa độ có thể có bất kỳ hướng, nhưng nó là phổ biến để thiết lập z theo chiều dọc và x và y ngang.
nói chung ba chiều flow, q, vs, và thủy lực gradient là tất cả véc tơ với số lượng (ba thành phần), đầu h là một số lượng vô hướng (một phần), và thủy lực conduc-cao là một số lượng tensor (chín thành phần). Khi các trục x, y, z tọa độ hệ thống trùng với các trục chính tính dẫn điện thủy lực (các hướng dẫn tuyệt vời-EST, ít nhất, và trung gian K), K tensor chứa chỉ có ba điều khoản nonzero (điện, Ky, và Kz), và các hình thức của Darcy của pháp luật được đưa ra trong Eq. 3.6 áp dụng. Một hình thức phức tạp của pháp luật của Darcy với tất cả các thành phần 9 K tensor là cần thiết khi K trục chính không trùng với các trục tọa độ (xem gấu, 1972, ví dụ). Trong thực tế, các hình thức tensor phức tạp hơn của pháp luật của Darcy hầu như không bao giờ cần thiết bởi vì nó là đơn giản hơn rất nhiều
để gắn kết hệ thống phối hợp với các trục chính của K.
Tổng véc tơ của ba thành phần của specific xả cho dis-phí vector q specific, tầm quan trọng đều được đưa ra bởi
| q | =
q2 q2 q2
(3,7)
x y z
trực giao specific ba thành phần vector xả được minh hoạ trong hình 3.3. Nước flows song song với các tất cả specific xả vector.
hình 3.3 tất cả
specific xả vector
q và qx thành phần của nó,
qy, và qz.
các thành phần thủy lực gradient được viết như là một phần derivatives (ví dụ:
∂h/∂x) chứ không phải là như một phổ biến phái sinh dh/dx, một hội nghị áp dụng bất cứ khi nào
một biến là một chức năng của nhiều hơn một biến. Trong trường hợp hết, gradient thủy lực là ký hiệu là dh/dx vì h thay đổi là một hàm của x duy nhất. Trong trường hợp ba chiều, thủy lực gradient là một phái sinh một phần viết lưu
là ∂h/∂x vì h khác nhau như là một chức năng trong ba space biến x, y, và z. Trong lời nói,
∂h/∂x có nghĩa là sự thay đổi trong h mỗi khoảng cách theo hướng x, Giữ y và z liên tục. Các thông tin thêm về phái sinh và một phần derivatives có sẵn trong phụ lục b
ví dụ 3.3 có là ba piezometers trong một unconfined cát aquifer như minh hoạ trong hình 3.4. Những người đứng đầu vào họ Hà = 104.56 ft, hB = 104.53 mét, và hC = 103.42 ft. Mức nạp tiền ở đây được ước tính là 1,25 ft/năm. Là độ dẫn điện thủy lực ngang của cát dựa trên thử nghiệm là điện =
8 ft/ngày. Cho rằng trong vùng lân cận những ba piezometers, dọc
specific xả qz bằng mức nạp tiền. Ước lượng độ dẫn điện thủy lực theo chiều dọc bằng cách sử dụng những người đứng đầu tại wells A và B. ước tính specific ngang xả qx, bằng cách sử dụng người đứng đầu tại wells B và C. thực hiện một phác họa véc tơ thu nhỏ đang hiện x và z thành phần của specific xả, và specific tất cả xả vector q (giả định rằng có là không có flow theo hướng y).
đầu tiên, chuyển đổi đơn vị tốc độ nạp tiền để ft/ngày và chỉ định này để xả thẳng đứng specific. Điều này sẽ là qz = −1.25 ft/năm = −0.0034 ft/ngày. QZ là tiêu cực vì flow là xuống, theo hướng tiêu cực z. Sử dụng pháp luật của Darcy theo hướng z để ước lượng độ dẫn điện thủy lực theo chiều dọc:
∂z
Kz = −qz ∂h
zA − zB
= −qz
− hB
5 ft
= − (−0.0034 ft/ngày) 0.03 ft
= 0.57 ft/ngày
hình 3.4 dọc
ngang với ba piezometers
(Example 3.3).
thấm nội tại và độ dẫn điện của khác chất lỏng 45
Darcy của luật theo hướng x sẽ cung cấp cho specific xả thành phần qx:
∂h
qx = −Kx ∂x
hC − hB
= −Kx
C −
xB
1.11 ft
= 8 ft/ngày −
120 ft
= 0.074 ft/ngày
Một bức phác hoạ vector thu nhỏ của specific xả vector được thể hiện trong hình 3.5. Như thường là trường hợp ở tầng ngậm nước thấm, flow là gần như ngang.
đang được dịch, vui lòng đợi..
