Các chi phí đầu tư (CAPEX) và chi phí hoạt động (OPEX) của hồng cầu đã được giảm thiểu thông qua việc giảm chi phí sioning, giám sát và bảo trì commis- so với AS quy trình. Tại Anh, một nửa CAPEX cho hồng cầu có liên quan đến các thành phần cơ khí và điện. Các chi phí CAPEX mỗi
đầu trong hồng cầu là tỉ lệ nghịch với PE để điều trị. Tại PE> 1000 chi phí CAPEX giảm lên đến 50% (Upton et al., 1995). Ví dụ Labella et al. (1972) đã so sánh chi phí của một nhà máy bùn hoạt tính (ASP) và hệ thống RBC trị
ing chất thải nhà máy rượu với một fl ow 1,8 × 103 m3 d1. Họ lưu ý
rằng trong khi chi phí đầu tư là tương tự nhau, ước tính công suất
tiêu thụ thấp hơn một nửa so với bể bê tông aer- ated ASP. An RBC được tìm thấy là trên trung bình rẻ hơn 35% mỗi PE mỗi năm so với bể lọc do diện tích đất thấp hơn và chi phí vận hành (Upton et al., 1995). Tuy nhiên tác giả khác đã gợi ý rằng OPEX của RBC tương tự như hệ thống tăng trưởng vững pended và tiết kiệm chỉ rõ ràng với CAPEX (Ware et al., 1990). Fountoulakis et al. (2009) đã xác định rằng RBCs có CAPEX thấp hơn 29% nhưng cao hơn 44% so với bộ lọc giường đóng gói và bề ngang vùng đất ngập nước fl ow tương ứng. Ngoài ra hồng cầu đã được chứng minh là có năm lần sức mạnh con- sự chứa nước hơn các bộ lọc giường đóng gói khi vận hành trong các tải trọng hữu cơ (OLR) khoảng 0,53-2,01 kg COD m3 d1. Hiệu quả năng lượng của một RBC hoạt động một động cơ điện 7,5 ngựa dao động từ 72% đến 88% công suất tải 25-100% tương ứng (Brenner và Opaken, 1984). Tuy nhiên RBCs là thích hợp cho các hệ thống xử lý nước phân cấp mà thường có chi phí thấp hơn so với OPEX một phương pháp tập trung mà có thể yêu cầu lao động và quá trình kiểm soát chuyên môn (Fountoulakis et al., 2009).
đang được dịch, vui lòng đợi..
![](//viimg.ilovetranslation.com/pic/loading_3.gif?v=b9814dd30c1d7c59_8619)