3. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao vào công việc trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Tổng giám đốc của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền phải ký hợp đồng lao động mà phải được nhập theo mẫu do Bộ LĐTB & XH. Hợp đồng lao động có thể mất một trong ba hình thức: Hợp đồng lao động không xác định thời trong đó thời gian làm việc không xác định; hợp đồng lao động từ xác định, trong đó thời gian làm việc được xác định do hai bên như một khoảng thời gian 1-3 năm; và hợp đồng Lao động cho một dự án cụ thể hoặc làm việc theo mùa vụ mà thời hạn của hợp đồng là ít hơn 1 năm. Hợp đồng lao động nên đưa ra một mô tả công việc, xác định nơi làm việc, tiền lương / tiền lương, thời gian của các vấn đề địa chỉ hợp đồng và thời gian thử thách và như bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động. Chủ nhân được ký hai hợp đồng lao động xác định tiếp theo trong tối đa với một nhân viên. Sau đó, do sự tiếp tục của nhân viên đó làm việc cho các nhà tuyển dụng, sử dụng lao động phải ký một hợp đồng lao động không xác định thời. Trong một số trường hợp, người sử dụng lao cũng phải ký một thoả ước lao động tập thể với người lao động không quá sáu tháng sau khi bắt đầu hoạt động. Thỏa thuận này có hiệu lực trong ít nhất là một năm và tối đa là ba năm. 3.1. Chấm dứt hợp đồng lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải được lập thành văn bản và phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động. Hợp đồng lao động có thể được chấm dứt trong trường hợp không thực hiện nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật hoặc vi sai trái khác, hoặc chấn thương nghiêm trọng hoặc bệnh tật. Các doanh nghiệp cũng có thể sa thải nhân viên vì những vấn đề tài chính của mình hoặc việc bổ sung các công nghệ mà làm cho công việc của người lao động đã lỗi thời. Chiều dài của thông báo chấm dứt được xác định phù hợp với hợp đồng lao động cá nhân. Cả hai sử dụng lao động và người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nhất định được quy định trong Bộ luật Lao động. Tuy nhiên, quy định đòi hỏi thời gian thông báo tối thiểu cho từng loại hợp đồng trong đó chiều dài tối thiểu là 30 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định, 45 ngày làm việc đối với hợp đồng không xác định thời và 3 ngày đối với hợp đồng theo dự án hoặc theo mùa. Trong một số trường hợp, sử dụng lao động yêu cầu để thảo luận về việc chấm dứt và đạt được thỏa thuận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. 3.2. Severance Phụ cấp trợ cấp thôi việc được quy định của pháp luật lao động của Việt Nam để được trả cho người lao động theo các điều kiện sau: (i) sử dụng lao động hoặc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đó các nhân viên đã làm việc trong hơn 12 tháng; Chiều dài của một khoảng thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc trên thôi việc là tổng thời gian làm việc của nhân viên làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian mà người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc mà chủ nhân đã nộp một thôi . trợ cấp (ii) sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động, thì người lao động sẽ được trợ cấp thôi và bồi thường và trợ cấp cho những ngày làm việc mà người lao động đã làm việc nếu hợp đồng không bị chấm dứt; và (iii) Do sự thay đổi trong cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao động đã làm việc trong hơn một năm trở thành thất nghiệp, sau đó sử dụng lao động là cần thiết để cung cấp cho người lao động có trợ cấp thôi việc trong một số tiền tương đương với một tập hợp của một tháng lương cho mỗi năm làm việc, nhưng không lương ít hơn hai tháng. (iv) Tiền lương cho mục đích tính trợ cấp thôi việc vào cấp mất việc làm hoặc mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động trong sáu (06) tháng liền trước thôi việc của người lao động hoặc mất việc làm. 3.3. Giờ làm việc và làm việc ngoài giờ Mặc dù giờ làm việc thay đổi chút ít từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp, số giờ làm việc bình thường được giới hạn bởi pháp luật để không quá tám (08) giờ trong ngày và 48 giờ một tuần. Một dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, với điều kiện người lao động được thông báo trước. Người lao động dưới 18 tuổi và phụ nữ là hơn bảy tháng mang thai hoặc có con dưới một năm trong độ tuổi được cấp thêm một giờ tắt một ngày và không được phép làm việc ngoài giờ. Chủ nhân và người lao động có thể thoả thuận về giờ làm việc thêm với điều kiện số lượng thêm giờ làm việc là không quá bốn (04) giờ trong ngày hoặc 200 giờ mỗi năm, trừ một số trường hợp đặc biệt, nếu số giờ làm việc bổ sung là không quá 300 giờ mỗi năm theo quy định của chính phủ sau khi có ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đại diện của người lao động. Người lao động được hưởng vào ít nhất một ngày nghỉ mỗi tuần. 3.4. Giá lương Tiền lương phải được nêu rõ trong hợp đồng lao động và không được thấp hơn mức tối thiểu được công bố trên cơ sở hàng năm do Bộ LĐTBXH. Theo quy định của pháp luật Việt Nam và lao động nước ngoài của cùng một công ty nên được trả lương như nhau khi thực hiện các công việc như nhau. Ở Việt Nam, mức lương chính thức thường chỉ là một phần trong tổng thu nhập của một cá nhân. Phần còn lại là từ các quỹ của doanh nghiệp lợi ích và tiền thưởng, và thường từ một công việc thứ hai hoặc thứ ba. Do đó, nhiều lao động Việt Nam mong đợi tiền thưởng tương đối quan trọng, những nhà tuyển dụng có thể sử dụng để tăng lưu giữ nhân viên và giảm doanh thu. Nhà tuyển dụng cũng có nghĩa vụ phải trả cho nhân viên của họ phụ cấp có liên quan, chẳng hạn như một phụ cấp khu vực, phụ cấp điều chỉnh lạm phát và trợ cấp khó khăn cho công việc thực hiện trong khu vực độc hại, nguy hiểm. Tiền lương phải được ghi bằng và thanh toán bằng tiền Việt Nam. Giá e Overtim áp dụng cho công việc ngoài giờ quy định. 3.5. Nghỉ hàng năm Tất cả nhân viên đều được hưởng ít nhất 12 ngày nghỉ phép hàng năm nộp đủ mỗi năm và đã thanh toán đầy đủ ngày nghỉ trên mười ngày nghỉ lễ. Người lao động trong công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc những người ở vùng có điều kiện sinh sống khắc nghiệt có thể mất đến 2-4 ngày thêm giảm giá, tùy thuộc vào bản chất của các điều kiện. Người lao động được hưởng thêm một ngày nghỉ cho mỗi năm (05) năm làm việc với công ty. 4. Các vấn đề khác 4.1. Công đoàn Công đoàn là người đại diện của người lao động tại Việt Nam. Trong một doanh nghiệp, công đoàn, hoặc là một chi nhánh của công đoàn cơ sở hoặc đại diện người lao động. Theo Bộ luật Lao động, người lao động được cấp quyền thành lập một công đoàn mà là để đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động, cho thôi việc, tiền lương, phúc lợi xã hội, vv, và các điều khoản quy định trong hợp đồng lao động . Các công đoàn cũng có thể đại diện trong một vụ tranh chấp lao động giữa người lao động và người lao động cần được giải quyết thông qua đàm phán. Trong trường hợp một độ phân giải không đạt được thì đó là cần thiết để có MOLISA hoặc lao động Tòa án can thiệp để giải quyết tranh chấp. Sử dụng lao động phải đóng 1% tổng chi phí tiền lương vào quỹ công đoàn. 4.2. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp Việt lao động phải chịu án bắt buộc của xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Những đóng góp của các công ty / nhà tuyển dụng được quy định tại 1 8% tổng thu nhập (nhưng không quá 20 lần mức lương tối thiểu hàng tháng theo quy định) cho bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế 3%, và bảo hiểm thất nghiệp 1%. Trong khi đó, các nhân viên được yêu cầu phải trả 7% tiền lương của họ (nhưng không quá 20 lần mức lương tối thiểu hàng tháng theo quy định - Chính phủ thường xuyên revis ed / tăng mức lương tối thiểu hàng tháng) cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 1,5% và 1% bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp phải đóng góp bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp có ít hơn 10 nhân viên. 4.3. Bảo hiểm nhân thọ Để khuyến khích lâu dài hợp tác giữa các doanh nghiệp và người lao động, tai nạn cá nhân và bảo hiểm tàn tật với một Công ty Bảo hiểm Việt Nam có thể được cung cấp bởi các doanh nghiệp. 4.4. Visa nước ngoài bao gồm cả cách nhập Việt ở nước ngoài và xuất cảnh ra khỏi Việt Nam cho mục đích làm việc phải có thị thực hợp lệ do cơ quan nhà nước có thẩm, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nhiều thị thực nhập cảnh và xuất cảnh có thể đạt được cho đến một năm. 4.5. Cho phép làm việc pháp luật lao động của Việt Nam đòi hỏi những người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam để có được một giấy phép làm việc từ Bộ LĐTBXH. Giấy phép lao động được cấp cho thời gian như thời hạn của hợp đồng lao động ký kết, hoặc như quy định trong quyết định bổ nhiệm các bên nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Thời hạn của giấy phép lao động là 24 tháng ở mức tối đa. Để có được việc làm đơn xin giấy phép cho lao động nước ngoài, sử dụng lao động phải có khả năng để chứng minh rằng ít nhất 20% tổng số các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia là công dân Việt. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trừ cho các trường hợp chính sau đây:
đang được dịch, vui lòng đợi..
