Học thuyết X Học thuyết X been Douglas MC Gregor is given to those năm 1960, which is the result of việc tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân sự been áp dụng in the doanh nghiệp phương Tây lúc then. Học thuyết X given, giả thiết have thiên hướng tiêu cực về con người như sau: -. Lười biếng is bản tính of con người bình thường, học chỉ would like to work ít - Họ thiếu chí tiến thủ, do not dám gánh vác trách nhiệm , cam chịu to other people lãnh đạo. - Từ on sinh ra, con người have tự coi mình là trung tâm, can quan tâm to nhu cầu of tổ chức. - Bản tính con người is chống lại sự đổi mới. - Họ could been lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo and those kẻ may dã tâm đánh lừa. Từ those giả thiết về bản tính con người nói trên học thuyết X cung cấp phương pháp lý luận truyền thống is: "Quản lý nghiêm khắc" based vào cả sự Trừng phạt and khen thưởng. Học thuyết X are not khái quát theo ba điểm sau: - Nhà quản trị non chịu trách nhiệm tổ chức all hoạt động doanh nghiệp nhám đạt are those mục tiêu về kinh tế trên cơ sở all elements such as: tiền, vật tư, thiết bị, con người. - for the nhân viên, cần chỉ huy them, kiểm tra, điều chỉnh hành vi their to đáp ứng nhu cầu of tổ chức. - Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, Trừng phạt to avoid biểu hiện or chống đối of người lao động against tổ chức. nhận xét về học thuyết X ta nhận thấy that here is học thuyết có cái nhìn mang thiên hướng tiêu cực về con người and is a lý tuyết máy móc. Theo học thuyết này thì all nhà quản trị now chưa hiểu hết về entries nhu cầu of con người be chỉ hiểu đơn giản is người lao động no nhu cầu về tiền hay chỉ nhìn phiến diện and chưa đầy đủ về người lao động nói riêng as well as bản chất con người nói chung. Chính điều which which which nhà quản trị theo học thuyết X This is not thường tin tưởng vào bất kì ai. Họ chỉ tin vào hệ thống those quy định of organizations and sức mạnh của kỷ luật. Khí have a problem nào which occurs, they thường cố quy trách nhiệm cho an cá nhân cụ thể to discipline or khen thưởng. Mặc though học thuyết X has multiple mặt hạn chế but we can not be kết luận that học thuyết X is bad hoàn toàn vì those missing Sot of học thuyết X xuất phát từ thực tế now-which is sự hiểu biết về quản trị còn đang trong quá trình hoàn chỉnh. Như vậy, việc nhìn ra those thiết Sot of học thuyết X lại là tiền đề to cho ra đời those lý thuyết quản trị tiến bộ than. Word when appears to nay học thuyết X retained meaningful and are ứng dụng nhiều nhất trong all vực sản xuất and services. Học thuyết this help all nhà quản trị nhìn lại bản thân to edit hành vi cho phù hợp and it are become học thuyết quản trị nhân sự kinh điển can not be qua on giảng dạy trong blocks kinh tế. Học thuyết Y Học thuyết Y be given to those năm 1960. possible nói học thuyết Y is sự "sửa sai" hay tiến bộ than về lý thuyết quản trị nhân lực. Xuất phát từ việc nhìn receive the following chỗ sai lầm trong học thuyết X, học thuyết Y was given, those giả thiết tích cực than về bản chất con người, which is: - Lười nhac does not bản tính bam sinh of con người nói chung. - Lao động trí óc, lao động chân tay as well as nghỉ ngoi, giải trí will is hiện tượng of con người. - Điều khiển and đe dọa does not biện pháp duy nhất thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu of tổ chức. - Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề is làm sao khơi gợi been tiềm năng then. -. con người would work better if đạt been sự thỏa mãn cá nhân Từ cách nhìn nhận về con người, học thuyết Y given, phương thức quản trị nhân lực như sau: -. Thực hiện nguyên tắc thống nhất centered mục tiêu of organizations and mục tiêu of cá nhân - Các biện pháp quản trị áp dụng against người lao động must tác dụng mang lại "thu hoạch nội tại". - Áp dụng those phương thức hấp dẫn to have been sự hứa hẹn chắc chắn of the thành viên trong tổ chức. - Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu their, làm cho nhân viên tự đánh giá thành tích their. -. Nhà quản trị and nhân viên must interworking Như vậy từ contents of the học thuyết Y ta thấy học thuyết this tiến bộ than out chỗ it nhìn đúng bản chất con người than. It phát hiện ra that, con người does not those cỗ máy, sự khích lệ đối với con người is in chính bản thân they. Nhà quản trị cần cung cấp cho them one môi trường làm việc tốt thì nhà quản trị must be khéo Léo kết hợp mục tiêu of cá nhân vào mục tiêu tổ chức. Tức is làm cho nhân viên hiểu that to thỏa mãn mục tiêu of mình thì need to be implemented tốt mục tiêu of tổ chức. Việc đánh giá nhân viên theo học thuyết Y this hết sức linh động, the nhà quản trị to cho nhân viên tự đặt ra mục tiêu, tự đánh giá thành tích công việc of mình, make cho nhân viên cảm thấy they really are tham gia vào hoạt động của tổ chức from they have trách nhiệm and nhiệt tình than. Bên cạnh that, học thuyết Y also those hạn chế which is việc Tuân theo học thuyết Y possible dẫn to sự buông lỏng trong quá trình quản lý or trình độ tổ chức chưa phù hợp for áp dụng học thuyết this. Vì vậy học thuyết Y only be phát huy tối đa in the organizations have trình độ phát triển cao and requires sự sáng tạo like files đoàn kinh tế lớn của Microsoft, Unilever, P & G ... Học thuyết Z Học thuyết Z been tiến sỹ W.Ouchi is given to those năm 70 of thế kỷ trước, học thuyết this was built based on thực tiễn and lý luận. Học thuyết Z còn called gọi "Quản lý kiểu Nhật" vì học thuyết This is the result of việc nghiên cứu phương pháp quản lý in the doanh nghiệp Nhật Bản from those năm 1973. Sáu this học thuyết Z been phổ biến khắp thế giới vào thời kỳ bùng nổ kinh tế of the nước châu Á vào thập niên 1980. Thuyết Z have nội phân như sau: - Thể chế quản lý not ensure cho cấp trên nắm bắt been tình hình của cấp under the one cách đầy đủ. Duy trì việc ra quyết định and nâng cao trách nhiệm tập thể bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia into quyết sách kip thời phản ảnh tình hình cho cấp trên. Để nhân viên give those lời đề nghị their rồi then cấp trên mới quyết đinh. - Nhà quản lý cấp trung must be implemented are those vai trò thống nhất tư tưởng, thống nhất chỉnh lý and hoàn thiện those ý kiến of the cấp sở cơ, kip thời báo cáo tình hình with the cấp trên and give those kiến nghị of mình. - Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài to nhân viên phát huy tính tích cực, khuyến khích they give those phương án đề nghị of mình. - Nhà quản lý cấp trung gian must be implemented vai trò thống nhất tư tưởng, thống nhất chỉnh lý and hoàn thiện those ý kiến cấp cơ sở, kip thời báo cáo tình hình with the cấp trên and give those kiến nghị of mình . - Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài to nhân viên yên tâm and grow thêm tinh thần trách nhiệm, cùng doanh nghiệp chia sẻ vinh quang and khó khăn, gắn bó vận mệnh their and vận mệnh doanh nghiệp. - Nhà quản lý non thường xuyên quan tâm to all the problem of người lao động, kế cả gia đình them. From tạo thành sự hòa hợp, thân ái, no way between cấp trên and cấp under. - Làm cho công việc hấp dẫn thu hút nhân viên vào công việc. - Chú ý đào tạo and phát triển nhân viên. - Đánh giá nhân viên non toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng and has biện pháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo, stored thể diện cho người lao động. Nhận thấy học thuyết Z khá hiện đại and is học thuyết phương Tây but because dưa trên sự quản lý of the doanh nghiệp Nhật Bản be it also the following characteristics tư duy phương Đông. Đầu tiên must be nói to người Nhật nói riêng and người phương Đông nói chung, much coi trọng sự trung thành and lòng tự trọng hay cái "tôi" cá nhân. Họ coi trọng điều then rather than tiền bạc trong nhiều trường hợp. Người Nhật have been vận dụng điều which to input phương pháp quản value of mình. Bên cạnh which người phương Đông thường luôn cố gắng hướng to sự hòa hợp of ba yếu tố then is năng suất lao động, sự tin cậy and sự khôn khéo trong quan hệ between the user with the user. Which is which điểm làm be sự khác biệt as well as thành công of học thuyết Z. Tuy nhiên học thuyết this are as hai học thuyết trên when it is no nhược điểm is created sức ý lớn trong nhân viên. Khí comparing ba học thuyết this as nhau found that học thuyết sau chính is sự khắc phục all mặt hạn chế of học thuyết trước. thuyết X nhìn theo thiên hướng tiêu cực về con người, but it is given phương pháp quản lý chặt ché. thuyết Y nhìn nhận con người hơi quá lạc quan but it are given, cách quản lý linh động phù hợp with one số doanh nghiệp lớn, nhiều lĩnh vực may tri thức and đòi hỏi sự sáng tạo of nhân viên. Thuyết Z have nhược điểm tạo sức y but it are given, phương pháp hiệu quả dẫn to sự thành công cho công ty and become thuyết quản trị nhân lực kinh điển which to nay activities are áp dụng trong nhiều doanh nghiệp. Khí comparing học thuyết quản trị phương Đông and administrative phương Tây ta thấy Chun
đang được dịch, vui lòng đợi..
