Tôi có đủ tiền để mua môi trường
sản phẩm thân thiện. 0,798 0,656
2,907 58,143 0,819
Tôi có đủ thời gian để mua thân thiện với môi trường
sản phẩm. 0,611 0,757
Tôi có đủ nguồn lực để hỗ trợ tiêu dùng xanh. 0,667 0,807
Tôi có đầy đủ thông tin và kiến thức về
các sản phẩm thân thiện với môi trường. 0,552 0,716
Tôi xem tôi có khả năng thực hành tiêu dùng xanh. 0,574 0,729
kiểm soát niềm tin (CB)
Thật dễ dàng cho tôi để thực hành tiêu dùng xanh. 0,822 0,630
2,278 75,930 0,841 Tôi có thể nói sự khác biệt giữa môi trường
các sản phẩm và các sản phẩm thông thường. 0,751 0,899
Tôi có nhiều kiến thức về tiêu dùng xanh. 0,737 0,891
kiểm soát hành vi (BC)
tôi có thể đưa ra quyết định mua môi trường
sản phẩm thân thiện. 0,758 0,859
3,310 66,193 0,870
Tôi có thể tham gia vào quá trình ra quyết định của
việc mua các sản phẩm thân thiện với môi trường. 0,737 0,844
tôi có thể quyết định có nên mua thân thiện với môi trường
sản phẩm hay không bằng bản thân mình. 0,762 0,864
Tôi độc lập của việc mua thân thiện với môi trường
sản phẩm. 0,681 0,805
tôi tự do để lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường
khi mua. 0,541 0,681
ý định hành vi (BI)
Tôi muốn mua hàng thân thiện môi trường
sản phẩm. 0,784 0,884
3,158 78,941 0,910
Tôi muốn xem xét việc mua môi trường
sản phẩm thân thiện đầu tiên. 0,831 0,912
Tôi muốn thực hành tiêu dùng xanh. 0,864 0,931
Tôi muốn khuyên người khác mua
sản phẩm thân thiện môi trường. 0,705 0,824
hành vi thực tế (AB)
Tôi thích mua các sản phẩm EPA chứng nhận. 0,898 0,839
4,106 82,129 0,945
Tôi thích lựa chọn sản phẩm gây ô nhiễm thấp hơn. 0,892 0,934
Tôi thích lựa chọn các sản phẩm tiết kiệm năng lượng. 0,843 0,902
tôi thích lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường. 0,885 0,930
Tôi thích sản phẩm lựa chọn 0,796 0,866
5.3 tính xác nhận Phân tích nhân tố
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm thống kê AMOS để tiến hành phân tích nhân tố chứng để kiểm tra hiệu quả
của 11 cấu trúc. Tỷ lệ tốt đẹp của sự phù hợp với mức độ tự do nên không quá 3 (Carmines và
MacIver, 1981), và các giá trị của RMR và RMSEA nên được ít hơn 0,05, với GFI, AGFI, NFI, CFI
www.ccsenet. org / ijms Tạp chí Quốc tế Nghiên cứu thị Vol. 6, số 5; Năm 2014
127
vượt quá 0,9 (Bagozzi và Yi, 1988; Joreskog và Sorbom, 1989). Phân tích trở về các giá trị sau:
giá trị bình phương (χ2 / df) của 1,619, GFI giá trị của 0.900, AGFI giá trị 0,873, NFI giá trị 0,940, giá trị RFI của
0,927, CFI giá trị 0,976, giá trị RMSEA của 0,033, và RMR giá trị 0,120. Mặc dù phù hợp không phải là lý tưởng, nó
vẫn còn trong mức chấp nhận được. Thật vậy, các ngưỡng thay thế đã được đề xuất bởi Brown và Cudeck
(1993) (GFI, AGFI, NFI dưới 0,8 và RMSEA ít hơn 0,05), Tóc et al. (2006) (CFI hơn 0,9), và Châu
và Hu (2001) (χ2 / df không quá 3). Do đó xây dựng có hiệu lực và hiệu quả đo lường được đảm bảo.
5.4 Kết cấu mẫu Phân tích
Nghiên cứu này được tiến hành một phân tích tuyến tính của mô hình quan hệ cấu trúc sử dụng phần mềm thống kê AMOS để
hiểu nguyên nhân và sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy rằng giá trị của χ2 / df là 1.297, các
giá trị RMR là 0,224, giá trị của GFI là 0.900, giá trị của AGFI là 0,871, giá trị của NFI là 0,941, các
giá trị của RFI là 0,928, giá trị của CFI là 0,977, và giá trị của RMSEA là 0.033. Sự phù hợp của mô hình này là
do đó chấp nhận được. Ngoài ra, các phân tích cho thấy tất cả các giả thuyết đã được hỗ trợ. Việc hoàn thành
kết quả được thể hiện trong hình 2.
Hình 2. Kết quả phân tích SEM (***: p <0,001)
đang được dịch, vui lòng đợi..
