Theo Nghị định 160/2006 / NĐ-CP ngày 28-12-2006 của Chính phủ và Thông tư 15/2011 / TT-NHNN ngày 12 Tháng 8 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cá nhân nhập hoặc xuất cảnh Việt Nam mang ngoại tệ (ghi chú và tiền kim loại) bằng tiền US $ 5.000 (giảm từ US $ 7,000) hoặc ít hơn, hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi tiền vào một tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối hoạt động tại Việt Nam phải được khai báo với hải quan cửa khẩu. Nếu cá nhân mang theo số ngoại tệ ít hơn US $ 5,000, nó không phải là cần thiết để thực hiện kê khai tại cơ quan xuất nhập cảnh. Giới hạn áp dụng loại trừ séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, chứng khoán và các giấy tờ có giá khác. Trong thực tế, dòng vốn ngoại tệ vào Việt Nam được chào đón với những hạn chế tối thiểu và miễn thuế. Mặc dù không có giới hạn về số lượng tiền mặt một người có thể mang lại, số tiền trên USD5,000 phải được khai báo. Mặt khác, việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cũng đã được tự do hóa đáng kể. Việt Nam và các cá nhân và tổ chức nước ngoài thường không được thực hiện các giao dịch như mua bán, cho vay, thanh toán và chuyển ngoại tệ. Tất cả các giao dịch này phải được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Tổ chức chỉ được cấp phép do Ngân hàng Nhà nước để thực hiện kinh doanh ngoại tệ được phép xử lý các ngoại tệ. Tất cả tiền thu được từ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ phải được d eposited tại các tài khoản tại các ngân hàng trong nước. Tổ chức kinh tế thường trú với các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài có thể tìm kiếm sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để được vay tiền từ hoặc thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài. Các quy định trong đó yêu cầu Việt Nam và thương nhân nước ngoài hoạt động trong nước để bán một số tiền nhất định của họ thu ngoại tệ khi nhận họ đã được bãi bỏ. Nhà nhập khẩu có thể mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng để thanh toán hàng nhập khẩu. 4.1. Tỷ giá ngoại tệ Các hệ thống tỷ giá hối đoái kép từ lâu đã được bãi bỏ và thay thế bằng một tỷ lệ duy nhất phản ánh các lực lượng thị trường. NHNN công bố tỷ giá liên ngân hàng ngày, và các ngân hàng có thể báo thei r giá riêng trong phạm vi quy định của NHNN. 4.2. Hạn chế sử dụng ngoại tệ Như một vấn đề nguyên tắc, mọi giao dịch tại Việt Nam phải được thực hiện tại Đồng (VND). Chỉ có một số công ty được ủy quyền để nhận được các khoản thanh toán bằng ngoại tệ (ví dụ như cửa hàng miễn thuế cho khách hàng nước ngoài tại các sân bay, bến cảng, các quầy thu đổi đăng ký, và các doanh nghiệp khác mà NHNN đã uỷ quyền hợp lệ). Trong thực tế, tuy nhiên, phép NHNN như vậy là rất hiếm khi được cấp. Người cư trú và người không cư trú được phép mở một tài khoản ngân hàng bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 4.3. Vay nước ngoài, tổ chức kinh tế thường trú, tổ chức tín dụng và cá nhân được phép vay từ nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trả nợ vay của chính mình. Người dân được phép áp dụng đối với ngắn hạn, trung và các khoản vay nước ngoài dài hạn mà được giám sát và giám sát bởi Ngân hàng Nhà nước. Vay ngắn hạn không cần phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước. Mặt khác, các khoản vay nước ngoài trung và dài -term được yêu cầu phải thực hiện đăng ký với và nhận bằng cấp từ Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 30 ngày sau khi ký hợp đồng vay vốn và trước khi người vay nhận tiền. Nếu các khoản vay ngắn hạn sau khi bị kéo vượt quá một năm, người vay phải tuân thủ tất cả các quy định và thủ tục của những người trung và dài hạn. Ngày đăng ký khoản vay nước ngoài, các hình thức ứng dụng tiêu chuẩn phải được đề xuất cho NHNN, và các hợp đồng cho vay phải được dịch ra tiếng Việt. Việc không tuân theo tài liệu hướng dẫn, đăng ký, thủ tục phê duyệt có thể dẫn đến việc không trả được nợ vay nước ngoài. Trong một số trường hợp, các khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, ngân hàng thương mại, tín dụng khác và tổ chức tài chính. Việc sửa đổi các chi tiết của Giấy chứng nhận đăng ký NHNN (bao gồm cả cho vay giao / novation) cũng phải được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước trong vòng ba mươi ngày, kể từ ngày thỏa thuận sửa đổi, trước ngày có hiệu lực của việc sửa đổi đó. 4.4. Chuyển đổi Chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư trực tiếp và lợi nhuận được tự do cho phép. Tất cả lợi nhuận trong đồng thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp được phép có con verted sang ngoại tệ. Gián tiếp (danh mục đầu tư) vốn đầu tư vào Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Lợi nhuận thu được từ hoạt động đó được phép chuyển đổi thành ngoại tệ. Đáng chú ý, khả năng chuyển đổi VND sang ngoại tệ là tùy thuộc vào ngoại tệ đã có sẵn từ các ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. 4.5. Giao dịch ngoại hối giao dịch ngoại hối được điều chỉnh Quyết định số của Ngân hàng Nhà nước 1452/2004 / QĐ-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2004 mà bao gồm các hoạt động bảo hiểm rủi ro bao gồm các thỏa thuận tại chỗ tỷ lệ, thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi, giao dịch quyền chọn và giao dịch ngoại hối khác. Dưới quy chế này, các tổ chức kinh tế hiện nay cho phép để tiến hành tất cả các loại giao dịch tỷ giá ngoại tệ với các tổ chức tín dụng. Các tổ chức, cá nhân khác chỉ được phép thực hiện các giao dịch tỷ giá giao ngay, thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn và giao dịch quyền chọn với các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng được ủy quyền có quyền để thực hiện các giao dịch ngoại hối với các tổ chức tín dụng được phép khác và Ngân hàng Nhà nước trong liên ngân hàng thị trường ngoại tệ. Tuy nhiên, hầu hết các dự thảo gần đây tại Thông tư trong năm 2012, thay thế Quyết định foresaid, đề xuất rằng người cư trú là tổ chức, cá nhân không kinh doanh và người không cư trú thì chỉ có quyền để thực hiện các thỏa thuận tỷ giá giao ngay với các tổ chức tín dụng được phép. CHƯƠNG V . KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Tổng quan Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán tại Việt Nam đã chứng kiến sự cải thiện đáng kể với việc thành lập các cơ quan chuyên môn, sự gia tăng số lượng các công ty kế toán và sự phát triển của pháp luật và các quy định. Các chế độ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hệ thống kế toán dưới sự quản lý của Bộ Tài chính (Bộ Tài chính). Đồng thời, các quy định và thực hiện kiểm toán được điều chỉnh bởi Luật Kiểm toán, đó là lần đầu tiên được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2012. 2. Hệ thống kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính đã ban hành và thông qua hai chế độ kế toán mà tất cả các doanh nghiệp có vốn vốn nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được yêu cầu d để thông qua. Một trong những chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, và người kia được áp dụng cho các doanh nghiệp với nhiều quy mô khác. Hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) áp dụng các quy tắc và quy định về phương pháp mà các giao dịch được hạch toán, bao gồm cả việc sử dụng các cụ thể mã số kế toán và tên tài khoản. VAS cũng cung cấp một biểu đồ tiêu chuẩn của các tài khoản, các định dạng cho các tài liệu kế toán nội bộ, và các hồ sơ sổ sách kế toán mà phải được duy trì trong các ngôn ngữ và tiền Việt Nam cho tất cả các loại giao dịch được áp dụng bởi tất cả các doanh nghiệp đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn sử dụng một hệ thống kế toán khác với VAS, hoặc muốn sửa đổi hoặc bổ sung các chuẩn mực kế toán, họ được yêu cầu phải nộp hệ thống này để đăng ký và được sự chấp thuận trước của Bộ Tài chính. Chấp thuận cho đăng ký không VAS sẽ chỉ được cấp cho đặc biệt, chuyên ngành công nghiệp hoặc trong trường hợp đặc biệt. 2.1. Chuẩn mực Kế toán Việt Hiện nay, có 26 Việt namese chuẩn mực kế toán ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính, để được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở Việt Nam, trong đó có tiêu chuẩn mới đã được ban hành từ năm 2005. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam cũng đang được xem xét để được reviewe d và tái phát hành trong những năm tới để họ gắn kết chặt chẽ hơn với IFRS do Liên đoàn Kế toán Quốc Tế, và hài hòa với phát triển kinh tế, pháp luật, kế toán thực hành của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán bao gồm các nguyên tắc kế toán cơ bản và phương pháp để gửi bài ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Kế toán thủ tục tại đơn vị hạch toán bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị. Các doanh nghiệp phải cung cấp cả Gener al kế toán và kế toán chi tiết. Tất cả các công ty và tập đoàn phải tuân theo đúng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Hệ thống. Trong trường hợp có bất kỳ hiện tượng lệch hay thay đổi từ chuẩn mực kế toán Việt Nam và Hệ thống, các doanh nghiệp cần phải đăng ký với Bộ Tài chính để có được sự đồng ý trước bằng văn bản.
đang được dịch, vui lòng đợi..
