I.Tổng quan.Xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, các làng nghề, các  dịch - I.Tổng quan.Xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, các làng nghề, các  Việt làm thế nào để nói

I.Tổng quan.Xử lý nước thải ở các k

I.Tổng quan.
Xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, các làng nghề, các bãi rác, các trại chăn nuôi… hết sức khó khăn và tốn kém! Song “xử lý mùi hôi từ bùn cống rãnh, bùn thải cũng như tìm ra công nghệ tái chế lại bùn cống rãnh ” sau khi đã xử lý nước thải (được gọi là chất bùn thải nguy hại) còn khó khăn, phức tạp bội phần bởi hầu hết bùn cống rãnh chứa nhiều chất thải nguy hại, tạp chất, kim loại nặng lắng đọng kèm theo đó là sự phân hủy các chất hữu cơ tạo nên khí H2S, NH3 … bốc mùi hôi thối nồng nặc gây nhiều dịch bệnh, bệnh tật ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe người dân sống ven kênh rạch, cống rãnh bị ô nhiễm, làm mất mỹ quan đô thị…
Theo khảo sát về chất thải toàn cầu của Tổ chức Hàng hải quốc tế: Cứ tạo ra sản phẩm quốc nội (GDP) 1 tỷ đô la thì sẽ làm phát sinh 4.500 tấn chất thải công nghiệp, trong đó 20% là chất thải nguy hại. Ở TP. Hồ Chí Minh phát sinh khoảng 1,2 triệu tấn bùn thải/tháng. Dự báo đến năm 2015 số lượng bùn thải, bùn cống rãnh sẽ tăng lên khoảng 3 triệu tấn/tháng, năm 2020 sẽ không dưới 4 triệu tấn/tháng. Trong đó, bùn cống rãnh, bùn thải nguy hại hiện nay có khoảng từ 250 – 300 tấn/ngày, chưa kể đến bùn thải, bùn cống rãnh từ các tỉnh lân cận đưa về thành phố để xử lý từ 150 – 200 tấn/ ngày.
Trước tiên, các cơ quan quản lý môi trường cần đề ra tiêu chuẩn để phân loại các loại bùn thải, bùn cống rãnh sơ bộ có thể chia thành các loại như sau:
 Bùn thải, bùn cống rãnh sinh học: Có mùi hôi thối song không độc hại. Có thể dùng để sản xuất phân hữu cơ bằng cách cho thêm vôi bột để khử chua; than bùn; cấy vi sinh, dùng chế phẩm EM… để khử mùi hôi sau dó tái chế sẽ thành phân hữu cơ tổng hợp. Trong đó, bùn thải chiếm 70%. Giá thành rẻ, chất lượng không thua kém các loại phân hữu cơ bán trên thị trường.
 Bùn thải, bùn cống rãnh công nghiệp không độc hại: Không cần xử lý, có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau.
Bùn thải, bùn cống rãnh công nghiệp nguy hại: Có chứa các kim loại nặng như: Cu, Mn, Zn, Ni, Cd, Pb, Hg, Se, Al, As… nhất thiết phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, nếu không sẽ gây nên hiểm họa cho nhiều thế hệ mai sau.
II.Phương pháp xử lý:
Hiện nay phương pháp phổ biến nhất ở Việt Nam là nạo vét bùn và sau đó đem chôn lấp.
1. Phương pháp xử lý mùi hôi kết hợp xử lý, tái chế bùn cống rãnh:
Bùn cống rãnh, bùn cặn hệ thống thoát nước có độ ẩm lớn, thành phần hữu cơ cao, nhiều vi khuẩn gây bệnh, trứng giun sán và có mùi hôi khó chịu. Độ ẩm của bùn cống rãnh, bùn cặn cống thoát nước và sông mương khoảng 75 – 92%. Khi nạo vét để vận chuyển, độ ẩm còn lại khoảng 50 – 80%. Các số liệu bùn cặn cống rãnh và kênh mương thoát nước một số đô thị được trình bày trong Bảng 1 ở trên.
Các loại bùn cống rãnh này dễ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là bốc mùi hôi thối khó chịu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề bảo đảm sức khỏe người dân vùng quanh cống rãnh, làm giảm sút oxy và mất cân bằng sinh thái trong nguồn nước mặt. Với số lượng lắng đọng lớn, bùn cặn, bùn cống rãnh trên mạng lưới thoát nước gây cản trở dòng chảy, hạn chế điều kiện tiêu thoát nước, đặc biệt là thời gian đầu mùa mưa.
Chính vì những đặc tính trên mà hiện nay vấn đề xử lý bùn cống rãnh đặc biệt ưu tiên xử lý mùi hôi thoát ra từ bùn. Có thể nói rằng, vấn đề xử lý mùi hôi là một việc làm không dễ dàng thực hiện, bởi vì bùn cống rãnh chiếm một khối lượng khổng lồ không thể dùng những biện pháp đơn giản mà có thể xử lý được. Quy trình xử lý nó hết sức phức tạp, mà hiện nay theo được biết thì ở Việt Nam chưa có một quy trình công nghệ nào có thể xử lý triệt để vấn đề mùi hôi từ bùn, mà chỉ là sử dụng các chế phẩm sinh học như EM, vi sinh vật, các phương pháp sinh học để khử mùi hôi từ đó tái chế bùn cống rãnh thành các sản phẩm có thể sử dụng phục vụ sản xuất, sinh hoạt của con người…
Nạo vét bùn cặn, bùn cống rãnh trên các tuyến cống, kênh, mương thoát nước và hồ điều hoà theo đúng định kỳ vừa hạn chế được ô nhiễm môi trường do thiếu hụt oxy trong nước kênh hồ nơi có bùn cặn tích tụ, vừa đảm bảo được chế độ dòng chảy để tiêu thoát nước mùa mưa. Nạo vét bùn cặn, bùn cống rãnh cũng góp phần hạn chế mùi và màu trong nước thải cống rãnh kênh mương.
Bùn cống rãnh, bùn cặn nạo vét có độ ẩm lớn cần phải được tách nước sơ bộ ngay tại nơi nạo vét. Bằng các biện pháp như quay ly tâm, tạo xung… hiệu quả tách nước sơ bộ rất cao, làm giảm được từ 20 – 50% lượng nước ban đầu trong bùn cống rãnh, bùn cặn. Tách nước sơ bộ tại điểm tập kết bùn cặn sẽ giảm đáng kể khối lượng vận chuyển cũng như hạn chế được lượng nước chảy dọc đường trên tuyến vận chuyển.
Bùn cống rãnh, bùn cặn mạng lưới thoát nước và kênh mương sau khi được nạo vét theo định kỳ, được đưa đến các công trình xử lý bùn cặn tập trung của thành phố hoặc ở các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Bùn cống rãnh, bùn cặn nước thải sau khi xử lý mùi hôi bằng các chế phẩm sinh học cũng có thể sử dụng làm phân bón hoặc làm đất nông nghiệp để trồng cây trên cơ sở phải loại bỏ được các yếu tố kim loại nặng hoặc vi sinh vật gây bệnh đến mức độ yêu cầu.
Bùn c
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
I.Tổng quan.Xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, các làng nghề, các bãi rác, các trại chăn nuôi... hết sức khó khăn và tốn kém! Bài hát "xử lý mùi hôi từ bùn cống rãnh, bùn thải cũng như tìm ra công nghệ tái chế lại bùn cống rãnh" sau khi đã xử lý nước thải (được gọi là chất bùn thải nguy hại) còn khó khăn, phức tạp bội phần bởi hầu hết bùn cống rãnh chứa nhiều chất thải nguy hại, tạp chất, kim loại nặng lắng đọng kèm theo đó là sự phân hủy các chất hữu cơ chức nên Phật H2S , NH3... bốc mùi hôi thối nồng nặc gây nhiều dịch bệnh, bệnh tật ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe người dân sống ven kênh rạch, cống rãnh bị ô nhiễm, làm mất mỹ quan đô thị...Theo khảo sát về chất thải toàn cầu của Tổ chức Hàng hải quốc tế: Cứ chức ra ở phẩm quốc nội (GDP) 1 tỷ đô la thì sẽ làm phát sinh 4.500 tấn chất thải công nghiệp, trong đó 20% là chất thải nguy hại. Ở TP. Hồ Chí Minh phát sinh khoảng 1,2 triệu tấn bùn thải/tháng. Dự báo đến năm 2015 số lượng bùn thải, bùn cống rãnh sẽ tăng lên khoảng 3 triệu tấn/tháng, năm 2020 sẽ không dưới 4 triệu tấn/tháng. Trong đó, bùn cống rãnh, bùn thải nguy hại hiện nay có khoảng từ 250-300 tấn/ngày, chưa kể đến bùn thải, bùn cống rãnh từ các tỉnh lân cận đưa về thành phố tiếng xử lý từ 150-200 tấn / ngày.Trước tiên, các cơ quan quản lý môi trường cần đề ra tiêu chuẩn tiếng phân loại các loại bùn thải, bùn cống rãnh sơ bộ có mùa chia thành các loại như sau: Bùn thải, bùn cống rãnh sinh học: Có mùi hôi thối song không độc hại. Có mùa dùng tiếng ở cạnh phân hữu cơ bằng cách cho thêm vôi bột tiếng khử chua; so với bùn; cấy vi sinh, dùng chế phẩm EM... tiếng khử mùi hôi sau dó tái chế sẽ thành phân hữu cơ tổng hợp. Trong đó, bùn thải chiếm 70%. Giá thành rẻ, chất lượng không thừa kém các loại phân hữu cơ bán trên thị trường. Bùn thải, bùn cống rãnh công nghiệp không độc hại: Không cần xử lý, có mùa sử scholars vào nhiều mục đích ông nội.Bùn thải, bùn cống rãnh công nghiệp nguy hại: Có chứa các kim loại nặng như: Cu, Mn, Zn, Ni, Cd, Pb, Hg, Se, Al, As... nhất thiết phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, nếu không sẽ gây nên hiểm họa cho nhiều thế hay mai sau.II. Phương pháp xử lý:Hiện nay phương pháp phổ biến nhất ở Việt Nam là nạo vét bùn và sau đó đem chôn lấp. 1. Phương pháp xử lý mùi hôi kết hợp xử lý, tái chế bùn cống rãnh:Bùn cống rãnh, bùn cặn hay thống thoát nước có độ ẩm lớn, thành phần hữu cơ cao, nhiều vi khuẩn gây bệnh, trứng giun sán và có mùi hôi khó chịu. Độ ẩm của bùn cống rãnh, bùn cặn cống thoát nước và sông mương khoảng 75-92%. Khi nạo vét tiếng vận chuyển, độ ẩm còn lại khoảng 50-80%. Các số suất bùn cặn cống rãnh và kênh mương thoát nước một số đô thị được trình bày trong Bảng 1 ở trên.Các loại bùn cống rãnh này dễ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là bốc mùi hôi thối khó chịu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề bảo đảm sức khỏe người dân vùng quanh cống rãnh, làm giảm sút oxy và mất cần bằng sinh thái trong nguồn nước mặt. Với số lượng lắng đọng lớn, bùn cặn, bùn cống rãnh trên mạng lưới thoát nước gây cản trở dòng chảy, hạn chế ban kiện tiêu thoát nước, đặc biệt là thời gian đầu thí mưa.Chính vì những đặc tính trên mà hiện nay vấn đề xử lý bùn cống rãnh đặc biệt ưu tiên xử lý mùi hôi thoát ra từ bùn. Có mùa đảm rằng, vấn đề xử lý mùi hôi là một việc làm không dễ dàng thực hiện, bởi vì bùn cống rãnh chiếm một khối lượng khổng lồ không mùa dùng những biện pháp thể giản mà có mùa xử lý được. Quy trình xử lý nó hết sức phức tạp, mà hiện nay theo được biết thì ở Việt Nam chưa có một quy trình công nghệ nào có mùa xử lý triệt tiếng vấn đề mùi hôi từ bùn, mà chỉ là sử scholars các chế phẩm sinh học như EM, vi sinh vật, các phương pháp sinh học tiếng khử mùi hôi từ đó tái chế bùn cống rãnh thành các ở sanh có Bulgaria sử scholars tên vụ ở cạnh, sinh hoạt của con người...Nạo vét bùn cặn, bùn cống rãnh trên các tuyến cống, kênh, mương thoát nước và hồ ban hoà theo đúng định kỳ vừa hạn chế được ô nhiễm môi trường do thiếu hụt oxy trong nước kênh hồ nơi có bùn cặn tích tụ, vừa đảm bảo được chế độ dòng chảy tiếng tiêu thoát nước thí mưa. Nạo vét bùn cặn, bùn cống rãnh cũng góp phần hạn chế mùi và màu trong nước thải cống rãnh kênh mương.Bùn cống rãnh, bùn cặn nạo vét có độ ẩm lớn cần phải được tách nước sơ bộ ngay tại nơi nạo vét. Bằng các biện pháp như quay ly tâm, xung chức... hiệu tên tách nước sơ bộ rất cao, làm giảm được từ 20-50% lượng nước ban đầu trong bùn cống rãnh, bùn cặn. Tách nước sơ bộ tại điểm tổ kết bùn cặn sẽ giảm đáng kể khối lượng vận chuyển cũng như hạn chế được lượng nước chảy dọc đường trên tuyến vận chuyển.Bùn cống rãnh, bùn cặn mạng lưới thoát nước và kênh mương sau khi được nạo vét theo định kỳ, được đưa đến các công trình xử lý bùn cặn tổ trung của thành phố hoặc ở các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Bùn cống rãnh, bùn cặn nước thải sau khi xử lý mùi hôi bằng các chế phẩm sinh học cũng có mùa sử scholars làm phân bón hoặc làm đất nông nghiệp tiếng trồng cây trên cơ sở phải loại bỏ được các yếu tố kim loại nặng hoặc vi sinh vật gây bệnh đến mức độ yêu cầu.Bùn c
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
I.Tổng quan.
Xử lý nước thải out all khu công nghiệp, the làng nghề, the bãi rác, the trại chăn nuôi ... hết sức khó khăn and tốn kém! Song "xử lý mùi hôi từ bùn cống rãnh, bùn thải as well as tìm ra công nghệ tái chế lại bùn cống rãnh" after the xử lý nước thải (called is chất bùn thải nguy hại) còn khó khăn, phức tạp bội phần bởi hầu hết bùn cống rãnh store nhiều chất thải nguy hại, tạp chất, kim loại nặng lắng đọng kèm theo which is sự phân hủy all chất hữu cơ tạo be khí H2S, NH3 ... bốc mùi hôi thối nồng NAC result nhiều dịch bệnh , bệnh tật affects chất lượng cuộc sống, sức khỏe người dân sống ven kênh rạch, cống rãnh bị ô nhiễm, làm mất mỹ quan đô thị ...
Theo khảo sát về chất thải toàn cầu of Tổ chức Hàng hải quốc tế: Cứ tạo ra sản phẩm quốc nội (GDP) 1 tỷ đô la will làm phát sinh 4.500 tấn chất thải công nghiệp, in which is 20% chất thải nguy hại. Ở TP. Hồ Chí Minh phát sinh Khoảng 1,2 triệu tấn bùn thải / tháng. Dự báo to năm 2015 số lượng bùn thải, bùn cống rãnh would increase lên blank 3 triệu tấn / tháng, năm 2020 will under the 4 triệu tấn / tháng. Trong đó, bùn cống rãnh, bùn thải nguy hại hiện nay no spaces từ 250 - 300 tấn / ngày, chưa Kể to bùn thải, bùn cống rãnh from tỉnh lân cận supplied về thành phố to process từ 150-200 tấn / . ngày
Trước tiên, the cơ quan quản lý môi trường cần đề ra tiêu chuẩn to phân loại các loại bùn thải, bùn cống rãnh sơ bộ possible chia thành các loại như sau:
 bùn thải, bùn cống rãnh sinh học: Có mùi hôi thối bài hát do not độc hại. Be used to sản xuất phân hữu cơ bằng cách cho thêm vôi bột khử chua to; hơn bùn; cấy vi sinh, dùng chế phẩm EM ... to khử mùi hôi sau dó tái chế would thành phân hữu cơ tổng hợp. Trong đó, bùn thải used 70%. Giá thành rẻ, chất lượng do not thua kém các loại phân hữu cơ bán trên thị trường.
 Bùn thải, bùn cống rãnh công nghiệp do not độc hại:. Không cần xử lý, can use to multiple purpose various
Bùn thải , bùn cống rãnh công nghiệp nguy hại: Có store all kim loại nặng such as: Cu, Mn, Zn, Ni, Cd, Pb, Hg, Se, Al, as ... nhất thiết must be treated before thải ra môi trường, if will give strange be hiểm họa cho nhiều thế hệ mai sau.
II.Phương pháp xử lý:
Hiện nay phương pháp phổ biến nhất out Việt Nam is nạo vét bùn and then Move chôn lấp.
1. Phương pháp xử lý mùi hôi kết hợp xử lý, tái chế bùn cống rãnh:
Bùn cống rãnh, bùn có thể hệ thống thoát nước have độ ẩm lớn, thành phần hữu cơ cao, nhiều vi khuẩn result bệnh, trứng giun Sán and has mùi hôi khó chịu. Độ ẩm of bùn cống rãnh, bùn có thể cống thoát nước and sông Mường blank 75-92%. Khí nạo vét to vận chuyển, độ ẩm còn lại between 50-80%. Các số liệu bùn có thể cống rãnh and kênh Mương thoát nước of some đô thị been trình bày trong Bảng 1 above.
Các loại bùn cống rãnh this dễ result ô nhiễm môi trường, đặc biệt is bốc mùi hôi thối khó chịu result ảnh hưởng nghiêm trọng to vấn đề bảo đảm sức khỏe người dân regions quanh cống rãnh, làm diminished sút oxy and mất cân bằng sinh thái trong nguồn nước mặt. With the số lượng lắng đọng lớn, bùn có thể, bùn cống rãnh trên mạng lưới thoát nước result cản trở dòng chảy, hạn chế điều kiện tiêu thoát nước, đặc biệt is thời gian đầu mùa mưa.
Chính vì those đặc tính trên which hiện nay vấn đề xử lý bùn cống rãnh đặc biệt ưu tiên xử lý mùi hôi thoát ra từ bùn. Có thể nói that, vấn đề xử lý mùi hôi is one việc làm do not dễ dàng thực hiện, bởi vì bùn cống rãnh used one khối lượng khổng lồ can not be used those biện pháp đơn giản which have not handle been. Quy trình xử lý it hết sức phức tạp, but hiện nay theo known thì out Việt Nam not have one quy trình công nghệ nào có thể xử lý triệt to vấn đề mùi hôi từ bùn, which address is use chế phẩm sinh học like EM, vi sinh vật, the phương pháp sinh học để khử mùi hôi from tái chế bùn cống rãnh thành all sản phẩm can use phục vụ sản xuất, sinh hoạt of con người ...
nạo vét bùn có thể, bùn cống rãnh trên all tuyến cống, kênh, Mường thoát nước and hồ điều hoà theo đúng định kỳ vừa hạn chế been ô nhiễm môi trường làm thiếu hụt oxy trong nước kênh hồ nơi have bùn có thể tích tụ, vừa đảm bảo been chế độ dòng chảy to tiêu thoát nước mùa mưa. Nạo vét bùn có thể, bùn cống rãnh are góp phần hạn chế mùi and màu trong nước thải cống rãnh kênh Mường.
Bùn cống rãnh, bùn có thể nạo vét have độ ẩm lớn needs to be tách nước sơ bộ ngay tại nơi nạo vét. Bằng all biện pháp like quay ly tâm, tạo xung ... hiệu quả tách nước sơ bộ much cao, làm shrink from 20-50% lượng nước ban đầu trong bùn cống rãnh, bùn có thể. Tách nước sơ bộ tại điểm tập kết bùn có thể se diminished đáng Kể khối lượng vận chuyển as well as hạn chế been lượng nước chảy dọc đường trên tuyến vận chuyển.
Bùn cống rãnh, bùn có thể mạng lưới thoát nước and kênh Mường sau when nạo vét theo định kỳ, be given to the công trình xử lý bùn có thể tập trung of thành phố or out all bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Bùn cống rãnh, bùn có thể nước thải after processing mùi hôi bằng all chế phẩm sinh học also used làm phân bón or làm đất nông nghiệp to trồng cây trên cơ sở right to remove are all yếu tố kim loại nặng or vi sinh vật result bệnh to level độ yêu cầu.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: