Because water flows downhill, aquatic ecosystems occupy low points on the landscape and filter materials that move via gravity from the terrestrial environment. Accordingly, pollutants and fertilizers flowing off the landscape accumulate in these systems, impairing their health. Humans often modify the physical structure of these systems for commerce, agriculture, and recreation, resulting in habitat destruction, one of the major stresses on the integrity of contemporary freshwater ecosystems. Further, these ecosystems are harmed by direct appropriation of freshwater for human consumption, a problem that is likely to grow in the future (Postel, 2000; Vörösmarty et al., 2000). Coastal wetlands also receive the pollutants
and eroded silts from human activities on land via freshwater inputs. Likewise, they experience direct habitat loss from coastal development and erosion exacerbated by reduced river inflows. Humans are altering the global climate through the release of greenhouse gases (Wigley, 1999; NAST, 2000; Houghton et al., 2001). Average global surface temperatures are projected to increase by 1.5 to 5.8oC by 2100 (Houghton et al., 2001), but increases may be higher in the United States (Wigley,
1999). This projected change in climate will place additional pressure on already-stressed freshwater and coastal ecosystems. Although aquatic systems are generally viewed as resilient and able to maintain a healthy and self-sustaining condition despite large year-to-year variation in hydrologic and temperature
conditions, rapid climate change may impose new environmental regimes that will exceed the limits of the resilience of aquatic ecosystems. Even though aquatic ecosystems have historically experienced elevated temperatures similar to those projected for the next 100 years, the projected rate of change falls outside
Table 2 Global Significance of U.S.Freshwater Species Number of Percentage of Number of Described Known Species U.S. Ranking Described Species Worldwide Worldwide in U.S. Species Worldwide found in U.S. Species Diversity Fishes 801 8,400 10 7 Crayfishes 322 525 61 1 Freshwater mussels 300 1,000 30 1 Freshwater snails 600 4,000 15 1 Stoneflies 600 1,550 40 1 Mayflies 590 2,000 30 1 Caddisflies 1,400 10,560 13 1 Dragonflies and damselfies 452 5,756 8 uncertain Stygobites (cave fauna) 327 2,000 16 1
From Master et al. (1998).
Bởi vì nước chảy xuống dốc, Hệ sinh thái thủy sinh chiếm điểm thấp trên cảnh quan và lọc các nguyên liệu di chuyển qua lực hấp dẫn từ môi trường trên trái đất. Theo đó, các chất ô nhiễm và các loại phân bón chảy ra cảnh quan tích tụ trong các hệ thống này, qủa sức khỏe của họ. Con người thường thay đổi cấu trúc vật lý của các hệ thống thương mại, nông nghiệp, và giải trí, kết quả là tàn phá môi trường sống, một trong những căng thẳng lớn trên sự toàn vẹn của hệ sinh thái nước ngọt đương đại. Hơn nữa, các hệ sinh thái đang bị tàn phá bởi trực tiếp chiếm đoạt của nước ngọt cho con người, một vấn đề mà là khả năng phát triển trong tương lai (Postel, năm 2000; Vörösmarty et al., 2000). Vùng đất ngập nước ven biển cũng nhận được các chất ô nhiễmvà đã bị xói mòn đ1 từ các hoạt động của con người trên đất liền thông qua đầu vào nước ngọt. Tương tự, họ kinh nghiệm trực tiếp mất môi trường sống ven biển phát triển và xói mòn trầm trọng hơn do giảm sông luồng vào. Con người đang thay đổi khí hậu toàn cầu thông qua việc phát hành các khí nhà kính (Wigley, 1999; NAST, NĂM 2000; Houghton et al., 2001). Nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu dự kiến sẽ tăng 1,5 đến 5.8oC vào năm 2100 (Houghton và ctv., 2001), nhưng tăng có thể cao hơn tại Hoa Kỳ (Wigley,Năm 1999). thay đổi khí hậu dự kiến sẽ đặt thêm áp lực trên đã nhấn mạnh nước ngọt và ven biển hệ sinh thái. Mặc dù hệ thống thủy sinh thường được xem như đàn hồi và có thể duy trì một tình trạng khỏe mạnh và tự duy trì mặc dù lớn năm đến năm biến đổi thủy văn và nhiệt độ điều kiện, biến đổi khí hậu nhanh chóng có thể áp đặt mới các chế độ môi trường sẽ vượt quá các giới hạn của khả năng đàn hồi của hệ sinh thái thủy sinh. Mặc dù hệ thủy sinh thái trong quá khứ đã có kinh nghiệm nhiệt độ cao tương tự như dự kiến trong 100 năm tiếp theo, dự kiến tỷ lệ thay đổi rơi bên ngoài Bảng 2 toàn cầu tầm quan trọng của U.S.Freshwater loài số của tỷ lệ phần trăm của số của mô tả biết đến loài Hoa Kỳ xếp hạng mô tả loài trên toàn thế giới trên toàn thế giới ở Mỹ loài trên toàn thế giới tìm thấy trong Hoa Kỳ loài đa dạng cá 801 8.400 10 7 Crayfishes 322 525 61 1 nước ngọt trai 300 1.000 30 1 nước ngọt ốc 600 4.000 15 1 Stoneflies 600 1.550 người 40 1 phù 590 2.000 30 1 Caddisflies 1.400 10,560 13 1 chuồn chuồn và damselfies 452 5,756 8 Stygobites không chắc chắn (hang động vật) 327 2.000 16 1Từ Thạc sĩ et al. (1998).
đang được dịch, vui lòng đợi..

Bởi vì nước chảy xuống dốc, các hệ sinh thái thủy sản chiếm điểm thấp về cảnh quan và bộ lọc vật liệu di chuyển qua lực hấp dẫn từ môi trường trên cạn. Theo đó, các chất ô nhiễm và phân bón chảy ra khỏi cảnh tích lũy trong các hệ thống này, làm suy yếu sức khỏe của họ. Con người thường thay đổi cấu trúc vật lý của các hệ thống này đối với thương mại, nông nghiệp, và giải trí, kết quả là mất môi trường sống, một trong những căng thẳng lớn vào sự toàn vẹn của các hệ sinh thái nước ngọt hiện đại. Hơn nữa, các hệ sinh thái bị xâm hại bởi trích trực tiếp của nước ngọt cho con người, một vấn đề đó là khả năng phát triển trong tương lai (Postel, 2000; Vorosmarty et al., 2000). Vùng đất ngập nước ven biển cũng nhận được các chất gây ô nhiễm
và bùn bị xói mòn từ hoạt động của con người trên đất thông qua các đầu vào nước ngọt. Tương tự như vậy, họ có kinh nghiệm mất môi trường sống trực tiếp từ sự phát triển ven biển và xói mòn trầm trọng hơn do giảm dòng sông. Con người làm thay đổi khí hậu toàn cầu thông qua việc phát hành các loại khí nhà kính (Wigley, 1999; Nast, 2000; Houghton et al., 2001). Nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu được dự báo sẽ tăng 1,5 đến 5.8oC năm 2100 (Houghton et al., 2001), nhưng tăng có thể cao hơn ở Mỹ (Wigley,
1999). Sự thay đổi này dự kiến trong khí hậu sẽ đặt thêm áp lực lên nước ngọt đã bị stress và các hệ sinh thái ven biển. Mặc dù hệ thống thủy thường được xem như là đàn hồi và có thể duy trì tình trạng khỏe mạnh và tự duy trì mặc dù lớn biến năm này sang năm khác trong thủy văn và nhiệt độ
điều kiện, thay đổi khí hậu nhanh chóng có thể áp đặt chế độ môi trường mới sẽ vượt quá giới hạn của sự kiên cường của các hệ sinh thái thủy sinh. Mặc dù các hệ sinh thái thuỷ sinh có lịch sử trải qua nhiệt độ cao tương tự như dự kiến cho 100 năm tới, tỷ lệ dự của sự thay đổi nằm ngoài
bảng 2 Ý nghĩa toàn cầu của USFreshwater Số loài Tỷ lệ Số Mô tả Được biết đến loài Mỹ Xếp hạng mô tả loài Worldwide Worldwide ở Mỹ loài Worldwide tìm thấy ở Mỹ loài Đa dạng loài cá 801 8,400 10 7 loài tôm càng 322 525 61 1 trai nước ngọt 300 1,000 30 1 ốc nước ngọt 600 4,000 15 1 Stoneflies 600 1,550 40 1 Mayflies 590 2,000 30 1 trong hang 1.400 10.560 13 1 Chuồn chuồn và damselfies 452 5756 8 Stygobites không chắc chắn (vật hang) 327 2000 16 1
Từ Thạc sĩ et al. (1998).
đang được dịch, vui lòng đợi..
