1. Đặc điểm của dân số mẫu
Các bộ dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này bao gồm 216 (N = 216) hoàn thành bảng câu hỏi,
chiếm 86,40%, trong tổng số 250 người giao cho người trả lời đồng ý trả lời các
câu hỏi để thu thập dữ liệu. Những người trả lời buộc phải trả lời 36 câu hỏi chia
thành hai phần. Phần 1 gồm 32 câu hỏi đo lường nhận thức của người trả lời của
trên Internet mua sắm. Bốn câu hỏi đã được sử dụng để thu thập thông tin cá nhân của
người trả lời (xem Phụ lục A).
Giới. Trong số 216 người được hỏi, có 138 nữ, tương đương với 63,9%. Việc
còn lại là 78 người được hỏi nam giới, tương đương với 36,1% (xem Bảng 1).
Age. Hầu hết người trả lời lứa tuổi thuộc phạm vi 17 - 25 tuổi,
chiếm 48,6% và 46,8% đối với phạm vi 26 - 35 năm, trong khi số lượng ít nhất của
người trả lời là 36 -. 45 tuổi (4,6%) (xem Bảng 4.1)
Giáo dục . Hơn chín - mười người được hỏi (91,2%, n = 197) có
bằng cử nhân. Ngược lại, tỷ lệ của phần còn lại những người có trình độ thạc sĩ, trường trung học
và mức độ liên kết là 5,1% (n = 11), 2,3% (n = 5), và 0,9% (n = 2) hồi tố. Không có
phản ứng chỉ là 0,5% (n = 1) (xem Bảng 4.1).
Thu nhập. Trong số hai người được hỏi (0,9%), người đã không báo cáo thu nhập của họ, 44,9% (n
= 97) giành được giữa 4-8.000.000 Đồng thu nhập trung bình hàng tháng, 23,1% (n = 50)
thuộc phạm vi 9-13.000.000 Đồng mỗi tháng , 12,5% (n = 27) của những người đã
kiếm được ít hơn hoặc bằng bốn triệu Đồng cho mỗi tháng. Tiếp theo là 10,6% (n =
23), người kiếm được giữa 14-21.000.000 Đồng. Tổng số phần trăm của những người khác là 7,9%
(n = 17) thuộc hai dãy 22 - 35 và 36 - hơn triệu đồng mỗi tháng (xem
. Bảng 4.1)
Căn cứ vào các đặc điểm chung của người trả lời, họ đã phát hiện ra rằng
người trả lời Việt chủ yếu là phụ nữ, những người đã có bằng cử nhân
đang được dịch, vui lòng đợi..
