Because of its wide distribution nature, Moringa has various common na dịch - Because of its wide distribution nature, Moringa has various common na Việt làm thế nào để nói

Because of its wide distribution na

Because of its wide distribution nature, Moringa has various common names in various localities. Some of these,
according to National Research Council (2006) are: English: moringa, horseradish tree, drumstick tree, sujuna,
ben tree, ben oil tree; French: ben ailé, ben oléifère, benzolive, arbre radis du cheval; Spanish: ben, árbol del ben,
paraiso, morango, Moringa; Portuguese: acácia branca, marungo, muringa, moringuiero; cedro (Brazil); Arabic:
ruwag, alim, halim, shagara al ruwag (Sudan); Swahili: mzunze, mlonge, mjungu moto, mboga chungu, shingo;
Yoruba & Nago: èwè igbale, èwè ile, èwè oyibo, agun oyibo, ayun manyieninu, ayèrè oyibo; Fulani: gawara,
konamarade, rini maka, habiwal hausa; Hausa: zogall, zogalla-gandi, bagaruwar maka, bagaruwar masar, shipka
hali, shuka halinka, barambo, koraukin zaila, rimin turawa; and Ibo: Ikwe oyibo
2.3 Related Species
The National Research Council (2006) noted that, out of the 14 Moringa species only M. oleifera has been
accorded research and development. The rest remain almost unknown to science. The other 13 species are:
Moringa drouhardii (Madagascar), Moringa concanensis (mostly India), Moringa arborea (northeastern Kenya),
Moringa hildebrandtii (Madagascar), Moringa oleifera (India), Moringa borziana (Kenya and Somalia),
Moringa ovalifolia (Namibia and extreme southwestern Angola), Moringa peregrina (Horn of Africa, Red Sea,
Arabia), Moringa longituba (Kenya, Ethiopia, Somalia), Moringa stenopetala (Kenya and Ethiopia), Moringa
pygmaea (northern Somalia), Moringa rivae (Kenya and Ethiopia), Moringa ruspoliana (Kenya). NRC (2006)
also noted that perhaps these other species could provide even better food ingredients, flocculants, antibiotics,
oils, or wood; perhaps they have their own unique qualities; but no one knows at present.
2.4 Active Ingredients in M. oleifera Seeds
Ndabigengesere et al. (1995) found that the shelled Moringa oleifera contains 36.7% proteins, 34.6% lipids, and
5% carbohydrates. The un-shelled Moringa oleifera contains 27.1% proteins, 21.1% lipids, and 5.5
carbohydrates. Folkard et al (1989) identified the active ingredient in the M. oliefera seed to be a Polyelectrolyte.
According to Jahn (1988), the moringa flocculants are basic polypeptides with molecular weights ranging from
6,000 to 16,000 daltons. Six polypeptides were identified with their amino acids being mainly glutamic acid,
proline, methionine, and arginine. Bina (1991) identified the active ingredient as a polypeptide acting as cationic
polymers; and Ndabigengesere et al (1995; 1998) reported that the active ingredients in an aqueous Moringa
extract are dimeric cationic proteins with molecular weights of about 13 000 daltons and iso-electric point of
between 10 and 11.
Kingdom: Plantae
(unranked): Angiosperms
(unranked): Eudicots
(unranked): Rosids
Order: Brassicales
Family: Moringaceae
Genus: Moringa
Species: M. oleifera
Civil and Environmental Research www.iiste.org
ISSN 2224-5790 (Paper) ISSN 2225-0514 (Online)
Vol.3, No.8, 2013
3
Preliminary studies by Gassenchmidt et al. (1995), on the active ingredients of Moringa oleifera as a coagulant,
have suggested that the active components are cationic peptides of molecular weight between 6.5 – 7.0 kDa. The
extract of Moringa oleifera was described by Ndabigengesere et al. 1995 as dimeric cationic proteins with
molecular mass of 12-14 kDa. Tauscher, (1994) mentioned that the sequence of one of the Moringa oleifera
proteins is oppositively charged 6 kDa polypeptide. Moringa oleifera seed extract was described as watersoluble
protein with a net positive charge (Nkhata, 2001). Broin et al (2002) mentioned that the molecular weight
is 6 kDa and that Moringa oleifera contains eight (13.1% positively charged amino acids, 7 arginines and 1
histidine) and only one (1.6%) negatively charged residue (aspartic acid). As a consequence, the protein in
solution is highly positively charged. Broin et al (2002) also proposed that the coagulation mechanism is mainly
relies on patch charge mechanism. Interestingly, according to the same study, this protein is also very rich in
glutamine (14- residues, 23%). The high density of glutamine residues could favour floc formation through Hbonding
among proteins coating the particles. Kebreab et al. (2005) mentioned that there were no characteristic
differences (molecular weight and pI) between the proteins extracted by different methods. In all cases the
coagulants were proteins, as determined by the dye binding method and absorbance at 595 nm. Kebreab et al
(2005) additionally mentioned that the protein fraction obtained during the research does not consist of a single,
homogenous protein, but is a mixture of proteins with similar physical characteristics; and using mass
spectrometry analysis of the protein also indicated a dominant protein with molecular weight of 4.75 kDa.
Eilert et al (1981) also identified an active anti-microbial agent in the see
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Vì bản chất của nó phân bổ rộng khắp, Moringa có các tên gọi phổ biến ở nhiều địa phương. Một số người trong số này,Theo Hội đồng nghiên cứu quốc gia (2006): tiếng Anh: moringa, cây cải ngựa, drumstick tree, sujuna,Ben cây, ben dầu cây; Tiếng Pháp: ben ailé, Bến oléifère, benzolive, arbre radis du cheval; Tiếng Tây Ban Nha: ben, árbol del Bến,Paraiso, morango, Moringa; Tiếng Bồ Đào Nha: acácia branca, marungo, muringa, moringuiero; Cedro (Brazil); Tiếng ả Rập:ruwag, alim, halim, shagara al ruwag (Sudan); Tiếng Swahili: mzunze, mlonge, mjungu moto, mboga chungu, shingo;Yoruba & Nago: èwè igbale, èwè ile, èwè oyibo, agun oyibo, ayun manyieninu, ayèrè oyibo; Fulani: gawara,konamarade, rini maka, habiwal hausa; Hausa: zogall, zogalla-Cortex, bagaruwar maka, bagaruwar masar, shipkaHali, shuka halinka, barambo, koraukin zaila, rimin turawa; và Ibo: Ikwe oyibo2.3 loàiHội đồng nghiên cứu quốc gia (2006) lưu ý rằng, trong số 14 loài Moringa chỉ M. oleifera đãquyết định hành nghiên cứu và phát triển. Phần còn lại vẫn còn hầu như chưa biết đến khoa học. 13 loài là:Moringa drouhardii (Madagascar), Moringa concanensis (chủ yếu là Ấn Độ), Moringa arborea (đông bắc Kenya),Moringa hildebrandtii (Madagascar), Moringa oleifera (Ấn Độ), Moringa borziana (Kenya, và Somalia)Moringa ovalifolia (Namibia và cực Tây Nam Angola), Moringa peregrina (sừng Châu Phi, Red Sea,Arabia), Moringa longituba (Kenya, Ethiopia, Somalia), Moringa stenopetala (Kenya và Ethiopia), Moringapygmaea (phía bắc Somalia), Moringa rivae (Kenya và Ethiopia), Moringa ruspoliana (Kenya). NRC (2006)cũng lưu ý rằng có lẽ các loài khác có thể cung cấp tốt hơn các thành phần thực phẩm, flocculants, thuốc kháng sinh,Các loại dầu hoặc gỗ; có lẽ họ có chất lượng độc đáo của riêng họ; nhưng không ai biết hiện nay.2.4 hoạt động các thành phần trong M. oleifera hạt giốngNdabigengesere et al. (1995) tìm thấy Moringa oleifera vỏ chứa 36,7% protein, 34,6% lipid, và5% carbohydrate. Moringa oleifera bỏ vỏ chứa 27,1% protein, 21,1% lipid và 5.5carbohydrate. Folkard et al (năm 1989) xác định thành phần hoạt chất trong hạt giống oliefera M. là một Polyelectrolyte.Theo Jahn (1988), moringa flocculants là polypeptid cơ bản với trọng lượng phân tử khác nhau, từ6.000-16.000 Dalton. Sáu polypeptid đã được xác định với các amino axit là chủ yếu là axít glutamic,proline, Methionin và arginine. Bina (1991) xác định thành phần hoạt chất là một polypeptide diễn xuất như cationpolyme; và Ndabigengesere et al (1995; 1998) thông báo rằng các thành phần hoạt động trong một dung dịch nước Moringachiết xuất là dimeric cationic protein với molecular weights của khoảng 13 000 Dalton và iso-điện điểmgiữa 10 và 11.Quốc Anh: Plantae(unranked): thực vật hạt kín(unranked): Eudicots(unranked): nhánh hoa hồngThứ tự: sơGia đình: MoringaceaeChi: MoringaCác loài: M. oleiferaXây dựng và môi trường nghiên cứu www.iiste.orgISSN 2224-5790 người (giấy) ISSN 2225-0514 (trực tuyến)Vol.3, số 8, 20133Nghiên cứu sơ bộ bởi Gassenchmidt et al. (1995), trên các thành phần hoạt động của Moringa oleifera là một coagulant,có ý kiến cho rằng các thành phần hoạt động là cation peptide trọng lượng phân tử giữa 6.5-7.0 kDa. Cácchiết xuất Moringa oleifera được mô tả bởi Ndabigengesere et al. 1995 như dimeric cationic protein vớiphân tử khối lượng 12-14 kDa. Tauscher, (1994) đã đề cập rằng các trình tự của một trong Moringa oleiferaprotein oppositively phải trả 6 kDa polypeptide. Moringa oleifera chiết xuất hạt giống bị miêu tả là watersolubleprotein với một khoản phí tích cực net (Nkhata, 2001). Broin et al (2002) đã đề cập rằng trọng lượng phân tử6 kDa và rằng Moringa oleifera chứa tám (13,1% tích cực tính axit amin, 7 arginines và 1histidine) và chỉ có một dư lượng tính phí tiêu cực (1,6%) (aspartic acid). Như một hệ quả, protein tronggiải pháp phải trả rất tích cực. Broin et al (2002) cũng đề xuất cơ chế đông máu là chủ yếuDựa trên cơ chế phí bản vá. Điều thú vị, theo nghiên cứu này, protein này là cũng rất phong phúGlutamine (14-dư lượng, 23%). Mật độ cao của dư lượng glutamine có thể ủng hộ sự hình thành floc qua Hbondingtrong số các protein phủ các hạt. Kebreab et al. (2005) đã đề cập rằng đã có không có đặc tínhsự khác biệt (trọng lượng phân tử và pI) giữa các protein chiết xuất bằng phương pháp khác nhau. Trong trường hợp tất cả cáccoagulants là protein, được xác định bằng phương pháp nhuộm ràng buộc và hấp thu tại 595 nm. Kebreab et al(2005) ngoài ra đề cập rằng các phần protein thu được trong các nghiên cứu không bao gồm một đĩa đơn,protein đồng nhất, nhưng là một hỗn hợp của protein với đặc điểm thể chất tương tự; và bằng cách sử dụng khối lượngspectrometry phân tích của protein cũng chỉ ra một loại protein chiếm ưu thế với trọng lượng phân tử của 4,75 kDa.Eilert et al (1981) cũng xác định một tác nhân chống vi khuẩn hoạt động xem
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Do tính chất phân bố rộng của nó, Moringa có tên khác nhau phổ biến ở nhiều địa phương. Một số trong số này,
theo Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia (2006) là: tiếng Anh: Moringa, cây cải ngựa, cây dùi trống, sujuna,
cây ben, cây dầu ben; Pháp: ben Aile, ben oléifère, benzolive, Arbre radis du cheval; Tây Ban Nha: ben, Arbol del ben,
paraiso, morango, Moringa; Bồ Đào Nha: Keo Branca, marungo, muringa, moringuiero; cedro (Brazil); Ả Rập:
ruwag, Alim, Halim, shagara al ruwag (Sudan); Swahili: mzunze, mlonge, mjungu moto, mboga chungu, Shingo;
Yoruba & Nago: igbale Ewe, ile cừu, cừu oyibo, agun oyibo, Ayun manyieninu, ayèrè oyibo; Fulani: gawara,
konamarade, Rini Maka, habiwal Hausa; Hausa: zogall, zogalla-gandi, bagaruwar Maka, bagaruwar masar, Shipka
Hali, Shuka halinka, barambo, koraukin zaila, rimin turawa; và Ibo: Ikwe oyibo
2.3 liên quan Loài
Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia (2006) lưu ý rằng, trong số 14 loài Moringa oleifera chỉ M. đã được
accorded nghiên cứu và phát triển. Phần còn lại vẫn hầu như chưa biết đến khoa học. 13 loài khác là:
Moringa drouhardii (Madagascar), Moringa concanensis (chủ yếu là Ấn Độ), Moringa arborea (đông bắc Kenya),
Moringa hildebrandtii (Madagascar), Moringa oleifera (Ấn Độ), Moringa borziana (Kenya và Somalia),
ovalifolia Moringa (Namibia và cực tây nam Angola), Moringa Peregrina (Horn of Africa, biển đỏ,
Arabia), Moringa longituba (Kenya, Ethiopia, Somalia), Moringa stenopetala (Kenya và Ethiopia), Moringa
pygmaea (phía bắc Somalia), Moringa rivae (Kenya và Ethiopia ), Moringa ruspoliana (Kenya). NRC (2006)
cũng lưu ý rằng có lẽ những loài khác có thể cung cấp các thành phần thậm chí còn tốt hơn thực phẩm, kết tủa, kháng sinh,
dầu, hoặc gỗ; có lẽ họ có những phẩm chất độc đáo của riêng mình; nhưng không ai biết hiện nay.
2.4 Thành phần hoạt động trong M. oleifera Hạt
Ndabigengesere et al. (1995) phát hiện ra rằng Moringa oleifera vỏ chứa 36,7% protein, 34,6% lipid, và
5% carbohydrate. Các un vỏ Moringa oleifera chứa 27,1% protein, 21,1% lipid, và 5,5
carbohydrate. Folkard et al (1989) đã xác định các thành phần hoạt chất trong hạt oliefera M. là một Polyelectrolyte.
Theo Jahn (1988), các kết tủa Moringa là polypeptide cơ bản với trọng lượng phân tử khác nhau, từ
6.000 đến 16.000 dalton. Sáu polypeptide đã được xác định với các axit amin của họ đang được chủ yếu là glutamic acid,
proline, methionine, và arginine. Bina (1991) đã xác định các thành phần hoạt chất là một polypeptide làm cation
polymer; và Ndabigengesere et al (1995; 1998) báo cáo rằng các hoạt chất trong một Moringa dịch nước
chiết xuất là các protein cation dime với trọng lượng phân tử khoảng 13 000 dalton và điểm iso-điện
giữa 10 và 11.
Anh: Plantae
(không phân hạng): Thực vật hạt kín
(không phân hạng): thực vật hai lá mầm thật sự
(không phân hạng): nhánh hoa hồng
tự: Brassicales
gia đình: Moringaceae
Chi: Moringa
loài: M. oleifera
dân sự và nghiên cứu môi trường www.iiste.org
ISSN 2224-5790 (giấy) ISSN 2225-0514 (online)
Vol.3 , số 8, 2013
3
nghiên cứu sơ bộ của Gassenchmidt et al. (1995), về các thành phần hoạt động của Moringa oleifera như một chất làm đông,
đã gợi ý rằng các thành phần hoạt động là peptide cation trọng lượng phân tử giữa 6,5-7,0 kDa. Các
chiết xuất của Moringa oleifera được mô tả bởi Ndabigengesere et al. 1995 protein cation như dime với
khối lượng phân tử của 12-14 kDa. Tauscher, (1994) đã đề cập rằng các trình tự của một trong những oleifera Moringa
protein được oppositively tính 6 kDa polypeptide. Moringa oleifera chiết xuất từ hạt đã được mô tả như thấu nước
protein có điện tích dương ròng (Nkhata, 2001). Broin et al (2002) đã đề cập rằng trọng lượng phân tử
là 6 kDa và Moringa oleifera chứa tám (13,1% điện tích dương axit amin, 7 arginines và 1
histidine) và chỉ có một (1,6%) dư lượng điện tích âm (acid aspartic). Như một hệ quả, các protein trong
dung dịch là rất tích điện dương. Broin et al (2002) cũng đề nghị các cơ chế đông máu chủ yếu
dựa trên cơ chế phí vá. Điều thú vị là, theo các nghiên cứu tương tự, protein này cũng rất giàu
glutamine (14- dư lượng, 23%). Mật độ cao của dư lượng glutamine có thể có lợi cho sự hình thành các bông keo qua Hbonding
giữa các protein bao phủ các hạt. Kebreab et al. (2005) đã đề cập rằng không có đặc điểm
khác nhau (trọng lượng phân tử và pI) giữa các protein chiết xuất bằng các phương pháp khác nhau. Trong tất cả các trường hợp, các
chất keo tụ là protein, được xác định theo phương pháp ràng buộc thuốc nhuộm và hấp thụ ở 595 nm. Kebreab et al
(2005) bổ sung nói rằng các phần protein thu được trong quá trình nghiên cứu không bao gồm một, đơn
protein đồng nhất, nhưng là một hỗn hợp của protein với các đặc tính vật lý tương tự; và sử dụng hàng loạt
phân tích quang phổ của các protein cũng chỉ ra một loại protein chiếm ưu thế với trọng lượng phân tử của 4,75 kDa.
Eilert et al (1981) cũng xác định một tác nhân chống vi khuẩn hoạt động trong thấy
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: