Folic Acid and Vitamin D (Calcitriol)
Khoảng 20 năm trước, cơ quan y tế khuyến cáo that phụ nữ mang Thái, Bo sung chế độ ăn uống their for axit folic làm diminished nguy cơ Khiêm khuyết ống thần kinh (NTD) and to tạo điều kiện thích hợp đóng ống thần kinh, ngăn ngừa nứt đốt sống. Nghiên cứu specified that axit folic possible làm diminished tỷ lệ mắc all khuyết tật ống thần kinh bằng blank 70% and also làm diminished level độ nghiêm trọng of the following khuyết tật on their occurred (Holmes 1988; Milunsky et al 1989 ;. Mulinare et al 1988.). Đa dạng di truyền of enzyme necessary to chuyển hóa folate is phổ biến as bệnh tự kỷ and displays lên diminished 50% trong hoạt động, làm that độ suy diminished capabilities of folate chức năng trong quá trình tế bào (Scriver et al. 2000). Các enzym reductase 5,10-methylenetetrahydrofolate (MTHFR) is necessary to convert axit folic into a dạng be used for methyl (Rogers 2008). Bằng cách Augmented lượng axit folic mẹ, have a tỷ lệ sống grow up of trẻ sở hữu one enzyme MTHFR đột biến, C677T đột biến. Kết quả là, those đứa trẻ this has an hoạt động enzym giảm, and if no bổ sung axit folic trong phát triển, cuối cùng are to be trải nghiệm hồi quy về thần kinh and thể hiện sự gia Augmented nguy cơ tự kỷ. Như vậy, the đột biến trong MTHFR have gắn liền as sự phát triển of bệnh tự kỷ. Như was mentioned, the cơ quan y tế thực hiện all khuyến nghị cho phụ nữ mang Thái but they need bổ sung chế độ ăn uống their for axit folic to ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh (NTD of). Liều khuyến cáo retained 400-1,000 lg. Mặc though bổ sung have diminished speeds of NTD, nhiều người cảm thấy that, kết quả là, tự kỷ ngày as gia Augmented. Rogers (2008 ) điều tra giả thuyết this, and hình. 4 will show fields hợp of bệnh tự kỷ từ năm 1992 to năm 2007. điều thú vị là, các dịch vụ y tế công cộng Mỹ was thừa nhận mối liên hệ centered việc cung cấp axit folic full and other khuyết tật ống thần kinh, and in tháng 9 năm 1992, đề nghị bổ sung axit folic (Rogers 2008). Dương like đa dạng di truyền of the enzym chuyển hóa axit folic is phổ biến, and làm diminished bớt capabilities of folate and the function (Scriver et al. 2000). Một khóa enzyme reductase methylenetetrahydrofolate (MTHFR) enzyme the -đặc required for sự trao đổi chất folate, during sự may mặt of dạng đột biến C677T be related bệnh tự kỷ (Boris et al. 2004). Giả thuyết of Rogers (2008) assertion that bằng cách Augmented bổ sung axit folic, tỷ lệ sinh of trẻ em có store MTHFR đột biến (s) đã grow up. Một bình thường or diminished tình trạng axit folic trong Thái as kết quả hoạt động MTHFR suy yếu làm Augmented nguy cơ sảy Thái and after sinh, trẻ em still yêu cầu bổ sung axit folic to bù đắp cho hoạt động của enzyme diminished. axit folic đóng, làm that, one vai trò quan trọng trong sự methyl hóa thích hợp, which is important for gene im lặng. Các Tre em có đột biến MTHFR and do not receive bổ sung axit folic have nguy cơ phát triển bệnh tự kỷ. Hình 5 shows the con đường liên related giả thuyết this . Giả thuyết this giải thích cách bổ sung axit folic Augmented làm changes sự lựa chọn tự nhiên have lợi cho one đa hình gen bất lợi, MTHFR C677T, not find out tần số cao trong tự kỷ (Rogers 2008). Một yêu cầu of việc bổ sung axit folic out trẻ em, làm then, đề nghị cho methyl hóa bình thường and thúc đẩy phát triển thần kinh thích hợp. Hơn nữa, giả thuyết liên quan to MTHFR ý nghĩa as nhà nước chứng tự kỷ as kết quả of việc gia Augmented bổ sung axit folic, chọn lọc tự nhiên changed in lợi of thế hệ con cháu sở hữu one đột biến cụ thể (s) but if would làm Augmented nguy cơ sảy Thái trong sự vắng mặt of việc bổ sung axit folic. Đơn giản, MTHFR enzyme chuyển hóa and activated axit folic cho methyl hóa, in the number of chức năng khác of tế bào, and kiểu hình suy yếu take động tiêu cực to tính toàn vẹn tế bào thần kinh . Để tổng quan về all giả thuyết axit folic, may bằng chứng mạnh mẽ cho thấy hiện tượng this does not trùng hợp ngẫu nhiên. Các môi trường affects gen and reply, then trong hệ gen. Vitamin D is one neurosteroid (McGrath et al. 2001) and following type of this tổ chức di truyền (Cannell 2008). Calcitriol (vitamin D hoạt hóa) thiếu hụt out chuột sản sinh con as sự Augmented sinh tế bào bất thường, and làm diminished biểu hiện of gen cấu trúc tế bào thần kinh (Feron et al. 2005). Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy that thiếu hụt vitamin D dysregulates 36 protein liên related sự phát triển não động vật have vú (Almeras et al. 2007). Quan trọng than, vitamin D are the been chứng Minh is: (1) xuống điều tiết cytokine thần kinh have hại trong não (. Moore and cộng sự 2005); (2) tổn thương não one phần đảo ngược (Burne et al 2004); (3) làm Augmented nồng độ tế bào of glutathione chống oxy hóa (Garcion et al. 2002), which is able to remove the gốc tự do and are chelating kim loại nặng, kẻ cả thủy ngân (Kern and Jones 2006).
Cui et al. ( 2007) defined that vitamin D much quan trọng cho sự phát triển thần kinh and missing hụt of it làm changes tiêu cực to cấu trúc não and function. Như was mentioned, vitamin D, neurosteroid một, been coi is one điều quan trọng of Augmented sinh tế bào trong não đang phát triển, during
đang được dịch, vui lòng đợi..
