Tính trung tâm of MARKETING
1 Hầu hết nhà quản lý of and tiếp thị hiện nay phân between bán hàng and tiếp thị. Các 'bán khái niệm' giả định người tiêu dùng that chống be thuyết phục bởi the: xây dựng khó bán mạnh for mua hàng hóa dịch vụ or không cần thiết. Sản phẩm bán ra been rather than mua. Các 'thị khái niệm', trái lại, giả định that nhiệm vụ of nhà sản xuất is found and expected filled they are. Nói cách khác, you can not bán explain what you make you làm explain what would be mua. also like nhu cầu hiện có đáp ứng, tiếp thị also dự đoán and tạo ra those cái mới. Các thị trường cho the Walkman, trò chơi video, máy tính cá nhân, and điện lạnh di truyền, để lựa chọn of some examples Recent, nơi which is most is created ra chứ does not defined. 2 Thị trường đang làm which luôn luôn tìm kiếm cơ hội thị trường -. Công ty may lợi nhuận possible Tân Hương one lợi thế khác biệt, làm for those ưu điểm đặc biệt of it (those điều đặc biệt is not tốt) Cơ hội thị trường nói chung đang bị cô lập bởi phân khúc thị trường. When a thị trường mục tiêu already defined, one công ty must be determined those hàng hóa hay dịch vụ cung cấp. This means that has many công việc tiếp thị of have been implemented before sản phẩm hay dịch vụ chính thức đi vào sự tồn tại. It also means that the khái niệm tiếp thị to be in hiểu toàn công ty, for example as in the bộ phận sản xuất of one công ty sản xuất of many as in the bộ phận tiếp thị bản thân. Công ty also be tính to sự tồn tại of argument thủ cạnh tranh, those người always be xác định, tracking and đánh bại in việc tìm kiếm khách hàng the trung thành. 3 Thầy since nguy cơ tung ra sản phẩm one or dịch vụ duy nhất Trên cơ sở trực giác or phỏng đoán, most công ty thực hiện nghiên cứu thị trường (GB) or nghiên cứu marketing (Mỹ). Họ thu thập phân tích and information kích thước of one thị trường tiềm năng, về mối quan hệ người tiêu dùng of to the tính năng sản phẩm or dịch vụ cụ thể, and such. Đại diện bán hàng, người nói chuyện also for người tiêu dùng, and nguồn quan trọng khác of information. 4 Một on cung cấp cơ bản, for example as khái niệm sản phẩm, were thành lập, công ty already have Suy nghĩ về tiếp thị hỗn hợp, tức is all yếu tố khác nhau of one . programm tiếp thị, they hội nhập, and but it lực which one công ty may be expanded on the which to tác động to the thị trường mục tiêu Việc phân loại nổi tiếng nhất thành of this section is '4 Ps': sản phẩm , địa điểm, khuyến mãi and giá cả. Các khia cạnh cần xem xét been in việc tiếp thị sản phẩm includes chất lượng, tính năng (tiêu chuẩn and optional), kiểu dáng, tên thương hiệu, kích thước, bao bì , dịch vụ bảo lãnh. Set in an hỗn hợp marketing includes files yếu tố like the kênh phân phối, location of the điểm bán hàng, vận chuyển, kích thước hàng tồn kho, vv group khuyến mãi cùng nhau quảng cáo, xúc tiến quảng bá, bán hàng, one bán hàng cá nhân, during giá includes giá danh sách cơ bản, giảm giá, the length of thời gian thanh toán, điều khoản tín dụng possible, and such. Độ is công việc of one nhà quản lý sản phẩm or one nhà quản lý thương hiệu non tìm mọi cách to increase doanh thu same way to change marketing hỗn hợp. 5 It is not that nhớ khá ngoài thị trường người tiêu dùng (in which mọi người mua sản phẩm cho tiêu dùng trực tiếp) have existing one nhà sản xuất lớn or thị trường công nghiệp, kinh doanh includes all cá nhân and organizations mua hàng hóa dịch vụ and be used in sản output mặt hàng khác , or in việc cung cấp các dịch vụ cho người khác those. Rất ít người tiêu dùng nhận ra that thị trường sản xuất thực sự is greater than against thị trường tiêu dùng, because it contains all tài liệu liên tiếp, the thành phần quảng cáo bộ phận of sản xuất which đi vào hàng tiêu dùng, cộng for devices Cap like the tòa nhà and máy móc, vật tư, năng lượng and other loại bút and giấy, and dịch vụ khác nhau, từ làm sạch for tư vấn quản lý, tất cả will be bán trên thị trường. Có kết quả is more against công nghiệp tiếp thị tiêu dùng, mặc though người tiêu dùng bình thường ít tiếp xúc when it with the.
đang được dịch, vui lòng đợi..