Các vùng đất ngập nước ở đồng bằng sông Cửu Long, các vùng đất ngập nước lớn nhất tại Việt Nam, có đa dạng sinh học tuyệt vời. Họ hỗ trợ một số lượng lớn các diệc, diệc, cổ phiếu, ibises và một số loài quý hiếm như cần cẩu Sarus, cò đen cổ, adjutants thấp hơn và adjutants tuyệt vời. Đặc biệt, có 14 loài chim bị đe dọa trên toàn cầu trong số 194 loài chim sống trong rừng tràm bán tự nhiên trưởng thành và đồng cỏ ngập nước theo mùa của đồng bằng sông Cửu Long. Bảo tồn các vùng đất ngập nước bằng sông Cửu Long là mang lại lợi ích không chỉ cho Việt Nam mà còn cho cả thế giới. Ví dụ, trong các vùng đất ngập nước có rất nhiều thực vật và động vật không rõ, vi sinh vật và nguồn gen được dự kiến sẽ đóng góp cho sự phát triển tương lai của các loại thuốc mới hay coenzyme cần thiết cho phản ứng sinh hóa. Tuy nhiên, đồng bằng sông Cửu Long đã phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường hơn và tăng sự phá hủy đất ngập nước do sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp. Gần đây, các vùng đất ngập nước ở đồng bằng sông Cửu Long đã bị thua lỗ nghiêm trọng đa dạng sinh học và suy thoái. Ví dụ, số lượng các loài nguy cấp ở Vườn Quốc gia Tràm Chim, một trong các khu đất ngập nước quốc gia lớn nhất, đã giảm nhanh từ 1.057 năm 1987 lên 93 trong năm 2005
[12]. Ngoài ra, các tổn thất đa dạng sinh học đất ngập nước cũng là do sự gia tăng trong nuôi tôm, việc chuyển đổi các vùng đất ngập nước đối với nông nghiệp và đất xây dựng, phá hủy chiến tranh và bộ sưu tập gỗ quá nhiều nhiên liệu [12]. Để ngăn chặn những tổn thất đa dạng sinh học, suy thoái, các nhà chức trách địa phương đã đề xuất kế hoạch sử dụng quỹ công để cải thiện việc bảo vệ đa dạng sinh học. Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít thông tin về các giá trị đa dạng sinh học như
cũng như các nghiên cứu về thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học trong văn học Việt Nam. Thủy [24] đã tiến hành một nghiên cứu về sự sẵn sàng chi trả cho việc bảo tồn Tê giác Việt sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên với năm câu hỏi thầu cấp và ước tính WTP trung bình
2,5 $ cho mỗi hộ gia đình. Mô hình lựa chọn môi trường được áp dụng bởi Đỗ và Bennett [12] để xác định những lợi ích đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Tràm Chim. Nghiên cứu ước tính tổng lợi ích của chương trình bảo tồn đất ngập nước có khoảng 3,9 $ million.Due để khoảng cách thông tin này ở người dân, nông dân và các nhà hoạch định chính sách, nó là không rõ ràng để hoạch định chính sách cho dù sự thay đổi trong cách thức quản lý hiện nay sẽ tạo ra lợi ích ròng xã hội. Nó là tương đối dễ dàng để tính toán chi phí của chương trình bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng khó để ước tính lợi ích. Những lợi ích hoặc thiết kế các chính sách đa dạng sinh học có thể được ước tính bằng cách nghiên cứu sở thích của công chúng về chương trình bảo tồn. Tuy nhiên, điều này là phức tạp vì mức độ thường thấp của nhận thức và sự hiểu biết về những gì đa dạng sinh học có nghĩa là trên một phần của cộng đồng nói chung [9].
Hơn nữa, mặc dù có rất nhiều các hoạt động bảo tồn đặc biệt là trong dự trữ sinh quyển của đồng bằng sông Cửu Long được công nhận bởi UNESCO, đây không phải là mạnh mẽ hay mạnh mẽ, đủ để phóng to hoặc nâng cao số lượng và chất lượng của dự trữ sinh quyển vì giới hạn ngân sách của chính phủ
hoặc các cấp độ thấp của sự hỗ trợ của người dân và chính quyền địa phương. Các nghiên cứu đang cần phải được thực hiện để trả lời câu hỏi liệu các khoản đầu tư tài chính nhiều hơn là xứng đáng để bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn sinh quyển. Trong bài báo này, sử dụng các phương pháp tiếp cận của một mô hình lựa chọn để ước tính giá trị kinh tế của các chương trình bảo tồn đa dạng sinh học được đề xuất trong Vườn Quốc gia U Minh Thượng, một trong những khu rừng đầm lầy than bùn lớn nhất tại Việt Nam, nghiên cứu này có thể phần nào tìm cách trả lời các câu hỏi và cũng cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và người có liên quan biết thêm thông tin về thái độ của người dân 'đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên cũng như những lợi ích của việc bảo tồn đa dạng sinh học. Loại giấy này được cấu trúc như sau. Phần tiếp theo mô tả các phương pháp và thu thập dữ liệu bao gồm các bộ phận của kỹ thuật mô hình lựa chọn; diện tích và nghiên cứu
quỹ bảo tồn; khảo sát và thiết kế bảng câu hỏi; và mô hình đặc điểm kỹ thuật. Phần sau báo cáo kết quả thảo luận của một phân tích mô hình lựa chọn. Phần cuối cùng kết luận giấy.
đang được dịch, vui lòng đợi..