Công NXB đo lưới đường chuyền cấp 2: Tất đoàn các đỉnh và cạnh đường chuyền cấp 2 được tiến hành đo góc đo cạnh bằng máy toàn đạc điện nên có độ chính xác cao. Đo góc đo theo 3 vòng đo thuận đảo phủ theo phương pháp đo hướng, khi đo sử scholars hay thống 3 chân máy, định tâm máy ngắm bằng thiết bị dọi tâm quang học với độ chính xác 1 mm. Công NXB đo cạnh đo rục truyện bằng máy toàn đạc điện nên đo đi đo về lấy bình quân, sai số trong phương pháp đo cạnh đường chuyền phải nhỏ hơn 3mm. Công NXB tính toán bình sai: Bình sai lưới đường chuyền cấp 2 được thực hiện trên máy tính theo trương trình bình sai của tổng cục địa chính. (chi tiết xem hồ sơ lưới khống chế mặt bằng đường chuyền cấp 2 và độ cao kỹ thuật)2 - Thủy chuẩn kỹ thuật: Các mốc độ cao kỹ thuật được lập trùng với các mốc đường chuyền cấp 2, độ cao kỹ thuật được đo từ các điểm độ cao Thiên IV dẫn vào các điểm đường chuyền cấp 2 theo phương pháp đo cao chuyển học bằng máy thủy bình Leica Na720 và mia thủy chuẩn. Đo đi đo về 2 lượt mở đầu tại các điểm độ cao Thiên IV và kết thúc tại điểm độ cao Thiên IV. Trong quá trình kiểm tra thủy chuẩn và căn cứ theo kết tên tính toán bình sai các hạn sai đều nằm trong sai số cho phép. (chi tiết xem hồ sơ lưới khống chế mặt bằng đường chuyền cấp 2 và độ cao kỹ thuật)II.2 Khảo sát bình đồ tuyến tỷ lệ: 1/500Trên cơ sở hướng tuyến theo tim đường hiện tại, tiến hành khảo sát bình đồ địa chuyển tỷ lệ 1/500. Phạm vi đo tuân thủ theo đề cương khảo sát và phương án kỹ thuật được lê.-Bình đồ tỷ lệ 1/500 nhằm mục đích chuẩn xác hóa vị trí các địa vật, đồng thời tiếng cách trí mặt bằng công trình, lựa chọn và dự kiến phạm vi công trường thi công.-Ngoài các yêu cầu kỹ thuật theo quy trình quy phạm khảo sát, công NXB khảo sát cần đảm bảo tiếng bình đồ mùa hiện đầy đủ các địa chuyển, địa vật sau đây:+ Lưới khống chế mặt bằng, độ cao Thiên IV.+ Địa giới hành chính phường (xã), trực (huyện), tỉnh (Thành phố)...+ Ranh giới, tường bao các khu công nghiệp, khu đô thị, khu đất đã san nền, Số lượng nhà, công trình và phạm vi đường bảo các khu dân cư hiện có (tiếng tên vụcông NXB thống kê giải phóng mặt bằng).+ Vị trí các giao cắt với các đường dân sinh Micae: Xác định tên đường, vị trí đường ngang gặp tuyến thiết kế, loại chuyển giao cắt, góc giao, quy mô đường ngang, kết cấu mặt, loại xe có mùa lưu hành trên tuyến đường ngang,...+ Các công trình nhân chức quan trọng như: Mương máng thuỷ lợi, đường điện cao thế (vị trí, cao độ dây...), v.v...+ Những địa vật quan trọng như: Các các di tích lịch sử, đền thờ, miếu, đình chùa, cây cổ thụ, nghĩa trang, nghĩa địa, v.v...+ Vị trí giao cắt với đường điện cao thế, hạ thế và các loại đường dây thông tin, điện thoại, điện đèn, cáp Laniel điện,... trong phạm vi tuyến đường đi qua. Bulgaria hiện được góc giao giữa đường dây và rục tuyến, khoảng cách từ tim đến các cột, chiều cao cột, tĩnh không từ dây thấp nhất đến mặt đất thiên nhiên; Loại cột, loại điện, loại cáp, loại đường ống, lưới điện truyền tải, điện ápII.3 Khảo sát tuyến BRT-Trên cơ sở bình đồ địa chuyển, tiến hành thiết kế tim tuyến chính ngữ theo cấp đường dự kiến sau đó tiến hành công NXB phóng tuyến hiện trường. Công NXB phóng tuyến hiện trường bao gồm: định đỉnh, đo góc, rải cọc chi tiết:+ Đo góc ở đỉnh bằng máy toàn đạc điện khó (hoặc máy có độ chính xác 5"), mỗi góc đo một lần đo (thuận và đảo phủ) sai số giữa hai nửa lần đo không quá 20" (phải sơ hoạ hướng đo tiếng tránh nhầm lẫn).+ Các cọc đỉnh phải dùng cọc bê tông chuyển tam tháp đều 12cm, 戴思杰 40cm.+ Các cọc chi tiết phải đảm bảo phản ảnh chính xác địa chuyển dọc tuyến và hai bên tuyến (chú trọng vào các cọc địa chuyển). Khoảng cách lồng thiểu giữa các cọc chi tiết là 20.0 m... Đóng tuyến tại tất đoàn các cọc H, cọc KM, các cọc cơ bản trọng trọng bao gồm: TD (điểm đầu đường cong thể), PG (điểm giữa đường cong thể), TC (điểm cuối đường cong thể). Ngoài ra Third cọc tuyến tại các vị trí giao cắt và cọc địa chuyển thay đổi...+ Cọc chí tiết sử scholars cọc gỗ, chuyển vuông cạnh 5cm, 戴思杰 40 cm. Đối với cọc trên mặt đường cũ sử scholars đinh sắt có mũ F15mm, 戴思杰 10cm.-Phương pháp thực hiện: Xác định các điểm tim tuyến ngoài thực địa theo phương pháp toạ độ cực với độ chính xác cao bằng máy toàn đạc điện khó (sai số trung phương đo cạnh ms/s ≤ 1/2000). Độ cao của các cọc chi tiết cũng được xác định làm cơ sở tiếng kiểm tra kết tên đo bằng thủy chuẩn chuyển khóa học sau này.II.3.1 Đo vẽ trắc dọc tuyến BRT-Trắc dọc tuyến được đo vẽ theo tỷ lệ 戴思杰 H = 1/500, cao V = 1/50;-Trắc dọc tuyến phản ánh được địa chuyển khu vực bao gồm các cọc lý trình chi tiết 20m/cọc, các cọc cơ bản trong đường cong, các cọc địa chuyển thay đổi;-Độ cao của các cọc tim tuyến được đo cao bằng phương pháp thủy chuẩn chuyển khóa học trên cơ sở các điểm khống chế đã được xây dựng dọc tuyến.
đang được dịch, vui lòng đợi..
