Mẫu chuẩn bị tại 600C thực hiện tốt hơn khi so sánh với điều kiện nhiệt độ khác và nó
cho thấy khả năng xả của 103 và 144 mA ∙ h ∙ g-1 cho LiMnPO4 và LiMn0.95Co0.5PO4 tương ứng tại một 0,05
C tỷ lệ giữa 2,5 và 4,5 V là sử dụng giao thức CC-CV. LiMnPO4 với off-hóa học lượng pháp (LiMn0.9P0.95O4-5)
đã được báo cáo của Kan và Ceder [13] với kích thước hạt <50 nm. Giai đoạn chuẩn bị có chứa một số tạp chất
pha như Li3PO4 và Li4P2O7; nồng độ của những giai đoạn đã được hoàn toàn ít hơn 5% của hợp chất có nguồn gốc,
do đó công suất lý thuyết của LiMnPO4 được giả định là 162 mA ∙ h ∙ g-1
. Để chuẩn bị Fe và Mg
đồng pha tạp LiMnPO4 với 14% trọng lượng của sucrose, một tuyến đường trạng thái rắn đã được thông qua với bóng sau phay
cho 6 h Hu et al. [14] [15].
Bốn nhiệt độ tổng hợp khác nhau, cụ thể là, 650˚C, 750C, 800C và 850˚C đã được nghiên cứu. Khi nhiệt độ vượt quá 800C nó dẫn đến sự hình thành của Fe2P tạp chất trong quá trình thay Fe.
Do đó, 800C trong 10 h là rất thích hợp để có được những thực vật duy nhất giai đoạn tốt nhất. Các thức
Gồm ≈ 7,5% trọng lượng carbon cho cả ba nhiệt độ 850˚C trừ (≈5.7% trọng lượng). Các tính chất điện hóa
của C-LiMn0.9Fe0.1-xMgxPO4 đó x = 0,01, 0,02 và 0,05 được đánh giá sử dụng chế độ CC-CV ở 4,5 V vs
Li. 800C trong 10 h là rất thích hợp để có được những thực vật duy nhất giai đoạn tốt nhất. Các thức Gồm ≈ 7,5% trọng lượng carbon cho cả ba nhiệt độ 850˚C trừ (≈5.7% trọng lượng). Các tính chất điện hóa của C-LiMn0.9Fe0.1-xMgxPO4 đó x = 0,01, 0,02 và 0,05 được đánh giá sử dụng chế độ CC-CV ở 4,5 V vs Li. 800C trong 10 h là rất thích hợp để có được những thực vật duy nhất giai đoạn tốt nhất. Các thức Gồm ≈ 7,5% trọng lượng carbon cho cả ba nhiệt độ 850˚C trừ (≈5.7% trọng lượng). Các tính chất điện hóa của C-LiMn0.9Fe0.1-xMgxPO4 đó x = 0,01, 0,02 và 0,05 được đánh giá sử dụng chế độ CC-CV ở 4,5 V vs Li.
đang được dịch, vui lòng đợi..
