Lớp 7: Các lớp ứng dụng lớp ứng dụng là người dùng cuối truy cập vào cácmạng. Mục đích chính là cung cấp một tập các tiện ích cho chương trình ứng dụng.Mỗi chương trình người dùng xác định các thiết lập của thư và bất kỳ hành động nào nó có thể mất trênnhận được một tin nhắn. Các ứng dụng dành riêng cho mạng ở lớp này bao gồm mạngquản lý mạng và giám sát.1.3.2 Internet mô hìnhCác mô hình mạng thống trị hiện tại phần cứng và phần mềm là một đơn giản hơnnăm lớp Internet mô hình. Không giống như mô hình OSI đã được phát triển bởi Ủy ban chính thức, các mô hình Internet đã tiến hóa từ các công việc của hàng ngàn những người phát triểnmiếng của Internet. Mô hình OSI là một tiêu chuẩn chính thức là tài liệu ở một tiêu chuẩn, nhưng không bao giờ được chính thức xác định mô hình Internet; nó đã được giải thích từmột số standards.1 hai mô hình có rất nhiều điểm chung (xem hình 1.3);chỉ cần đặt, mô hình Internet sụp đổ trên ba OSI lớp vào một lớp. Bởi vìnó là rõ ràng rằng Internet đã giành được chiến tranh"," chúng tôi sử dụng trong 5-tầng Internet mô hình chophần còn lại của cuốn sách này.Lớp 1: Tầng vật lý vật lý lớp trong mô hình Internet, như trong OSIMô hình, kết nối vật lý giữa người gửi và người nhận. Vai trò của nó là để chuyển mộtdòng điện, Đài phát thanh, hoặc ánh sáng tín hiệu thông qua các mạch. Tầng vật lý bao gồmTất cả các thiết bị phần cứng (ví dụ: máy tính, modem và thiết bị chuyển mạch) và vật lý phương tiện truyền thông(ví dụ, cáp và vệ tinh). Tầng vật lý chỉ định kiểu kết nối và cáctín hiệu điện, Đài phát thanh sóng hoặc xung ánh sáng đi qua nó. Thảo luận về chương 3tầng vật lý trong chi tiết.Lớp 2: Tầng liên kết dữ liệu lớp liên kết dữ liệu là trách nhiệm di chuyển mộtthư từ một máy tính sang máy tính tiếp theo trong đường dẫn mạng từ người gửi vàongười nhận. Tầng liên kết dữ liệu trong mô hình Internet thực hiện các chức năng ba cùng mộtnhư lớp liên kết dữ liệu trong mô hình OSI. Đầu tiên, nó kiểm soát tầng vật lý bởi quyết địnhkhi truyền tải thông điệp trên các phương tiện truyền thông. Thứ hai, nó định dạng thư bằng cách chỉ ratrong đó, họ bắt đầu và kết thúc. Thứ ba, nó phát hiện và có thể khắc phục bất kỳ lỗi nào đã xảy ratrong quá trình truyền. Chương 4 thảo luận về lớp liên kết dữ liệu chi tiết.Lớp 3: Tầng mạng lớp mạng trong mô hình Internet thực hiệnCác chức năng tương tự như các lớp mạng trong mô hình OSI. Đầu tiên, nó thực hiện định tuyến, trongnó chọn máy tính tiếp theo mà thư này nên được gửi. Thứ hai, nó có thểTìm địa chỉ của máy tính đó nếu nó không đã biết điều đó. Chương 5 thảo luận về cáctầng mạng chi tiết.Lớp 4: Tầng giao vận tầng giao vận trong mô hình Internet là rấttương tự như tầng giao vận trong mô hình OSI. Nó thực hiện hai chức năng. Đầu tiên, nó làchịu trách nhiệm cho các liên kết phần mềm lớp ứng dụng đến mạng và thiết lậpkết thúc để kết thúc kết nối giữa người gửi và nhận khi kết nối như vậy1Over những năm qua, chúng tôi xem các lớp Internet đã phát triển, như có Internet riêng của mình. Nó bây giờ đã rõ ràng rằng đặtcủa Internet cộng đồng nghĩ về mạng bằng cách sử dụng một cái nhìn 5-lớp, do đó, chúng tôi sẽ sử dụng nó như là tốt. Như nàybằng văn bản, Tuy nhiên, Microsoft sẽ sử dụng một cái nhìn bốn lớp của Internet cho các kỳ thi chứng nhận.1.3 MẠNG MÔ HÌNH 19cần thiết. Thứ hai, nó là trách nhiệm phá vỡ các thư dài thành nhiều nhỏ hơnCác tin nhắn để làm cho họ dễ dàng hơn để truyền và sau đó recombining các thông điệp nhỏ hơntrở lại vào thư gốc lớn hơn vào cuối nhận. Tầng giao vận cũng có thểphát hiện bị mất thư và yêu cầu rằng họ được resent. Chương 5 thảo luận về việc vận chuyểnlớp cụ thể.Tầng 5: Tầng ứng dụng lớp ứng dụng là phần mềm ứng dụng được sử dụng bởingười sử dụng mạng và bao gồm phần lớn những gì mô hình OSI chứa trong ứng dụng,trình bày, và các phiên làm việc lớp. Nó là của người dùng truy cập vào mạng. Bằng cách sử dụng cácphần mềm ứng dụng, người sử dụng xác định những thông điệp được gửi qua mạng. Bởi vìđó là lớp mà hầu hết mọi người hiểu tốt nhất và vì bắt đầu ở đầu đôi khigiúp mọi người hiểu tốt hơn, các chương tiếp theo, chương 2, bắt đầu với các ứng dụnglớp. Nó bàn về kiến trúc của các ứng dụng mạng và một số loại mạngphần mềm ứng dụng và các loại thư họ tạo ra.Nhóm lớp lớp trong Internet thường rất chặt chẽ cùng màquyết định trong một lớp áp đặt yêu cầu nhất định trên các lớp khác. Tầng liên kết dữ liệuvà tầng vật lý được quan hệ chặt chẽ với nhau bởi vì các dữ liệu liên kết lớp điều khiển cáctầng vật lý trong điều khoản của khi tầng vật lý có thể truyền tải. Bởi vì cả hailớp do đó quan hệ chặt chẽ với nhau, quyết định về liên kết dữ liệu lớp thường lái xe cácquyết định về tầng vật lý. Vì lý do này, một số người nhóm vật chất vàdữ liệu liên kết lớp với nhau và gọi cho họ các lớp phần cứng. Tương tự như vậy, phương tiện giao thôngvà mạng lớp được như vậy chặt chẽ cùng rằng đôi khi các lớp được gọi là cácInternetwork lớp. Xem hình 1.3. Khi bạn thiết kế một mạng, bạn thường nghĩ vềthiết kế mạng trong điều khoản của ba nhóm lớp: lớp phần cứng (vật lý vàliên kết dữ liệu), lớp internetwork (mạng và vận chuyển), và các lớp ứng dụng.1.3.3 thư truyền bằng cách sử dụng lớpMỗi máy tính trong mạng có phần mềm hoạt động ở mỗi của các lớp vàthực hiện các chức năng theo yêu cầu của những lớp (tầng vật lý là phần cứng, khôngphần mềm). Mỗi lớp trong mạng sử dụng một ngôn ngữ chính thức, hoặc giao thức, mà chỉ đơn giản làmột tập các quy tắc xác định những gì các lớp sẽ làm và đó cung cấp một bộ quy định rõ ràng củathư phần mềm ở lớp cần phải hiểu. Ví dụ, giao thức được sử dụngcho ứng dụng Web HTTP (Hypertext Transfer Protocol, được mô tả trong nhiều hơn nữachi tiết trong chương 2). Nói chung, tất cả thư được gửi trong một mạng đi qua tất cả các lớp.Tất cả các lớp trừ các lớp vật lý thêm một giao thức dữ liệu đơn vị (PDU) cho thưkhi nó đi qua chúng. PDU chứa thông tin đó là cần thiết để truyền tảitin nhắn thông qua mạng. Một số chuyên gia sử dụng gói từ để chỉ một PDU.1.4 hình cho thấy làm thế nào một tin nhắn yêu cầu một trang Web nào được gửi trên Internet.Ứng dụng lớp đầu tiên, người dùng tạo một tin nhắn tại lớp ứng dụng sử dụng mộtTrình duyệt web bằng cách nhấp vào một liên kết (ví dụ, nhận được trang chủ tại www.somebody.com).Trình duyệt dịch của người sử dụng thư (nhấp chuột vào liên kết Web) thành HTTP. Cácquy tắc của HTTP xác định cụ thể PDU — được gọi là một gói dữ liệu HTTP — rằng tất cả các trình duyệt Webphải sử dụng khi họ yêu cầu một trang Web. Để bây giờ, bạn có thể nghĩ đến gói HTTPnhư một phong bì mà người sử dụng tin nhắn (có được trang Web) được đặt. Trong cùng mộtcách mà một phong bì đặt trong thư cần thông tin nhất định viết bằng nhất định20 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ TRUYỀN DỮ LIỆUỨng dụngLớpGiao thông vận tảiLớpMạngLớpLiên kết dữ liệuYêu cầu HTTP TCP IP lớp EthernetYêu cầu HTTP TCP IPYêu cầu HTTP TCPYêu cầu gói tinPhân đoạnGóiKhungBitHTTPVật lýLớpNgười gửi PDU nhậnỨng dụngLớpGiao thông vận tảiLớpMạngLớpLiên kết dữ liệuYêu cầu HTTP TCP IP lớp EthernetYêu cầu HTTP TCP IPYêu cầu HTTP TCPYêu cầu HTTPVật lýLớp1.4 hình thư truyền bằng cách sử dụng lớp. IP = giao thức Internet; HTTP/siêu văn bảnGiao thức truyền; TCP = TCPđịa điểm (ví dụ như, trở lại địa chỉ, địa chỉ đích), vì thế quá hiện gói HTTP. Các trang Webtrình duyệt điền vào các thông tin cần thiết trong gói HTTP, giảm yêu cầu của người dùngbên trong gói, sau đó vượt qua bưu phẩm HTTP (có chứa các yêu cầu trang Web) để cáctầng giao vận.Tầng giao vận tầng giao vận trên Internet sử dụng một giao thức được gọi là TCP(TCP), và nó, quá, có quy tắc riêng của mình và PDU riêng của mình. TCP làchịu trách nhiệm cho đột nhập tập tin lớn vào gói nhỏ hơn và cho việc mở một kết nối đếnHệ phục vụ cho việc chuyển giao của một tập lớn các gói dữ liệu. Tầng giao vận nơi HTTPgói bên trong một PDU TCP (mà được gọi là một phân đoạn TCP), điền vào các thông tincần thiết bởi TCP phân đoạn, và Pass TCP phân đoạn (mà chứa HTTPgói, đó, lần lượt, có tin nhắn) vào lớp mạng.Tầng mạng lớp mạng trên Internet sử dụng một giao thức được gọi là IP (InternetGiao thức), trong đó có các quy tắc và PDU. IP chọn dừng tiếp theo trên tuyến đường của tin nhắnthông qua mạng. Nó đặt đoạn TCP bên trong một PDU IP, được gọi là một1.3 MẠNG MÔ HÌNH 21Gói tin IP, và vượt qua gói tin IP, chứa các phân đoạn TCP, trong đó, lần lượt,contains the HTTP packet, which, in turn, contains the message, to the data link layer.Data Link Layer If you are connecting to the Internet using a LAN, your data linklayer may use a protocol called Ethernet, which also has its own rules and PDUs. Thedata link layer formats the message with start and stop markers, adds error checkinginformation, places the IP packet inside an Ethernet PDU, which is called an Ethernetframe, and instructs the physical hardware to transmit the Ethernet frame, which containsthe IP packet, which contains the TCP segment, which contains the HTTP packet, whichcontains the message.Physical Layer The physical layer in this case is network cable connecting yourcomputer to the rest of the network. The computer will take the Ethernet frame (completewith the IP packet, the TCP segment, the HTTP packet, and the message) and send it asa series of electrical pulses through your cable to the server.When the server gets the message, this process is performed in reverse. The physicalhardware translates the electrical pulses into computer data and passes the message tothe data link layer. The data link layer uses the start and stop markers in the Ethernetframe to identify the message. The data link layer checks for errors and, if it discoversone, requests that the message be resent. If a
đang được dịch, vui lòng đợi..
