A third suggestion is for greater clarification and better enforcement  dịch - A third suggestion is for greater clarification and better enforcement  Việt làm thế nào để nói

A third suggestion is for greater c

A third suggestion is for greater clarification and better enforcement of accounting and auditing regulations before Vietnam migrates to IFRS. In other words it would need to be a more investor oriented system of financial reporting. A support for the adoption of IFRS as mandatory stan- dards became clear after the Ministry of Finance issued Circular 210/2009/TT-BTC. The circular allows companies to decide whether they want to voluntarily comply with IFRS for financial instrument transactions.
The respondents anticipated that a completion of Viet- namese accounting standards in accordance with IFRS is a matter of time. During the transition period, the respon- dents suggest that the Vietnamese standard setters consider the convergence process of countries like China and other successful IFRS adopters in Asia. In particular, IFRS is re- quired on the consolidated financial statements of publicly listed companies, permitted as management choices for the single financial reporting of listed and non-listed companies.
Vietnamese capital markets which are slowly develop- ing provide important scenarios for issues related to financial reporting of the publicly listed companies which are in need of resolution. It has been seen that some listed companies publish their audited annual reports and quarterly reports beyond the closure late. In other cases other listed compa- nies do not disclose or explain the differences between pre and post-audited financial information. Some listed com- panies even fail to comply with the disclosure requirements (Tower, Vu, & Scully, 2011). From the issues of reporting prac- tices in listed companies, it is recommended that the market regulators and government authorities (in these circum- stance are the State Securities Commission and the Ministry of Finance) establish mechanisms to fix the non-compliance issues. In particular, the survey respondents suggest that:

• The Ministry of Finance should strengthen the legal framework on accounting and auditing services and that it should be in alignment with international practices; and
• The State Securities Commission should enforce the fi- nancial disclosure regulations consistent to both listed and non-listed companies irrespective of the differ- ences in size and number of shareholders within these
companies.

6. Summary and conclusion

What was loud and clear from the survey was that Viet- namese accountants saw IFRS adoption as one that should be permitted on a voluntary basis rather than become a mandatory requirement. Eventually, when the Vietnam- ese businesses are more prepared and ready for transitioning from reporting under VAS to IFRS, mandatory IFRS compli- ance can be required for certain capital ownership structures, including foreign invested companies, publicly listed com- panies, banks, and financial institutions. Regarding the optimal adoption approach, the respondents expressed greater agreement on the staggered approach (conver- gence or adaptation) than the “big bang” approach (full adoption). Regarding the optimal timeline, the respon- dents viewed a period of 5 years as sufficient for transition and preparation. To allow for a successful and smooth tran- sition, the respondents urged Vietnamese policymakers to announce the roadmap and pathway towards IFRS adop- tion. The key implications of the current study to policies and practices are:

• The study underscores the concern that the adoption of IFRS may not achieve the designed benefits for capital market participants. This is due to the inconsistency in the implementation and weak enforcement mecha- nisms of immature capital markets such as Vietnam;
• For the accountancy professional bodies, the result should alert the four professional bodies in this study, includ- ing the Vietnam Association of Accountants and Auditors (VAA), the Vietnam Association of Certified Public Ac- countants (VACPA), the Association of Chartered Certified Accountants (ACCA) and CPA Australia about their roles and influential levels towards the development of an ac- counting profession in Vietnam;
• For accounting experts in audit firms and universities, the result should encourage these experts to actively con- tribute their expertise to the journey towards IFRS compliance; and
• For Vietnamese standard setters, the results provide a signal that greater effort is required to effectively and con- sistently enforce accounting and disclosure standards if the convergence with international accounting prac-
tices is to bring the expected benefits to investors and other users.

The findings of this paper equally provide a global per- spective in that it adds the perception towards IFRS implementation for a developed country where company needs may be very different from that of a developed country when implementing IFRS. Too little attention has been dedi- cated by the IASB to the diverse legal frameworks in different countries along with the different company needs for IFRS adoption. Offering the findings in Vietnam, as a represen- tative of developing countries, may provide the IASB with greater intelligence in order to improve global conver- gence of national accounting standards and IFRS. A lack of understanding of these other less developed nations may end up in undesired consequences and outcomes such as artificial compliance of adopting countries and compa- nies. Perhaps, the IASB should also place a strong focus on the separate group of developing countries if the IFRS is to truly achieve its aims of global convergence with IFRS.


0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Một đề nghị thứ ba là cho clarification lớn hơn và tốt hơn thực thi kế toán và kiểm toán quy định trước khi Việt Nam di cư sang IFRS. Nói cách khác, nó sẽ cần phải là một hệ thống các nhà đầu tư theo định hướng hơn của chính báo cáo. Một hỗ trợ cho nhận con nuôi của IFRS như là bắt buộc stan-dards trở nên rõ ràng sau khi bộ tài chính ban hành thông tư 210/2009/TT-BTC. Thông tư cho phép công ty để quyết định xem họ muốn tự nguyện tuân thủ IFRS cho chính công cụ giao dịch.Người trả lời dự kiến hoàn thành tiêu chuẩn kế toán Việt-namese phù hợp với IFRS là một vấn đề thời gian. Trong giai đoạn chuyển tiếp, respon-buôn đề nghị rằng setters tiêu chuẩn Việt Nam xem xét quá trình hội tụ của các quốc gia như Trung Quốc và khác chấp nhận IFRS thành công ở Châu á. Đặc biệt, IFRS là re-quired trên những điều khoản hợp nhất chính của công ty niêm yết công khai, cho phép như quản lý sự lựa chọn cho báo cáo đơn chính của công ty được liệt kê và phòng không liệt kê.Việt thị trường vốn là chậm phát triển-ing cung cấp quan trọng kịch bản cho các vấn đề liên quan đến chính báo cáo của các công ty công khai được liệt kê đó đang cần độ phân giải. Nó đã được thấy rằng một số công ty niêm yết công bố của họ được kiểm toán báo cáo thường niên và các báo cáo hàng quý ngoài việc đóng cửa muộn. Trong các trường hợp khác được liệt kê giờ-nies không tiết lộ hoặc giải thích sự khác biệt giữa trước và sau được kiểm toán chính thông tin. Một số được liệt kê com-panies thậm chí không tuân thủ các yêu cầu tiết lộ (Tower, vũ & Scully, năm 2011). Từ những vấn đề của báo cáo prac-tices trong công ty niêm yết, đó khuyến cáo rằng các cơ quan quản lý thị trường và cơ quan chính phủ (trong các mục lập trường là Ủy ban chứng khoán nhà nước và bộ tài chính) thiết lập cơ chế để fix không tuân thủ các vấn đề. Đặc biệt, những người trả lời khảo sát cho thấy rằng:• Bộ tài chính nên tăng cường khung pháp lý về kế toán và kiểm toán Dịch vụ và rằng nó phải ở trong chỉnh với thông lệ quốc tế; và• Ủy ban chứng khoán nhà nước nên thực hiện các fi - quầy tiết lộ quy định phù hợp cho cả hai được liệt kê và phòng không liệt kê các công ty không phân biệt khá-ences trong kích thước và số lượng các cổ đông trong nhữngcông ty.6. bản tóm tắt và kết luậnNhững gì đã được to và rõ ràng từ các cuộc khảo sát là kế toán Việt-namese thấy IFRS nhận con nuôi như là một trong đó nên được phép trên một cơ sở tự nguyện chứ không phải là trở thành một yêu cầu bắt buộc. Cuối cùng, khi các doanh nghiệp Việt Nam-Nam hơn chuẩn bị sẵn sàng và sẵn sàng cho chuyển tiếp từ báo cáo theo VAS để IFRS, bắt buộc IFRS compli-ance có thể yêu cầu cho một số quyền sở hữu vốn cấu trúc, bao gồm các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công khai liệt kê com-panies, ngân hàng và các tổ chức chính. Liên quan đến phương pháp tiếp cận thông qua tối ưu, những người trả lời thể hiện lớn hơn thỏa thuận tiếp cận Le (conver-gence hoặc chuyển thể) hơn phương pháp tiếp cận "big bang" (đầy đủ nhận con nuôi). Liên quan đến thời gian tối ưu, respon-buôn xem một khoảng thời gian 5 năm là sufficient cho quá trình chuyển đổi và chuẩn bị. Để cho phép cho một thành công và mịn sition trần, người trả lời kêu gọi Việt Nam hoạch định chính sách để thông báo các lộ trình và con đường hướng tới IFRS adop-tion. Những tác động quan trọng của nghiên cứu chính sách và thực hành là:• Nghiên cứu nhấn mạnh mối quan tâm rằng nhận con nuôi của IFRS không có thể đạt được lợi được thiết kế cho những người tham gia thị trường vốn. Điều này là do mâu thuẫn trong việc thực hiện và thực thi pháp luật yếu mecha-nisms của thị trường vốn chưa trưởng thành như Việt Nam;• For the accountancy professional bodies, the result should alert the four professional bodies in this study, includ- ing the Vietnam Association of Accountants and Auditors (VAA), the Vietnam Association of Certified Public Ac- countants (VACPA), the Association of Chartered Certified Accountants (ACCA) and CPA Australia about their roles and influential levels towards the development of an ac- counting profession in Vietnam;• For accounting experts in audit firms and universities, the result should encourage these experts to actively con- tribute their expertise to the journey towards IFRS compliance; and• For Vietnamese standard setters, the results provide a signal that greater effort is required to effectively and con- sistently enforce accounting and disclosure standards if the convergence with international accounting prac-tices is to bring the expected benefits to investors and other users.findings giấy này đều cung cấp một toàn cầu một-spective trong nó cho biết thêm sự nhận thức về phía IFRS thực hiện cho một quốc gia phát triển mà nhu cầu công ty có thể rất khác nhau từ đó của một quốc gia phát triển khi thực hiện IFRS. Quá ít sự chú ý đã là dedi-cated bởi IASB để các khuôn khổ pháp lý đa dạng trong các quốc gia khác nhau cùng với nhu cầu công ty khác nhau cho nhận con nuôi IFRS. Cung cấp các findings tại Việt Nam, như là một represen-tative của các nước đang phát triển, có thể cung cấp cho IASB lớn hơn tình báo để cải thiện toàn cầu conver-gence tiêu chuẩn kế toán quốc gia và IFRS. Một sự thiếu hiểu biết của các quốc gia kém phát triển khác có thể kết thúc trong những hậu quả không mong muốn và các kết quả như artificial tuân thủ của chọn quốc gia và giờ-nies. Có lẽ, IASB nên cũng đặt một tập trung mạnh mẽ vào nhóm riêng biệt của nước đang phát triển nếu IFRS là để thực sự đạt được các mục tiêu của toàn cầu hội tụ với IFRS.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Một gợi ý thứ ba là lớn hơn cation fi Clari và thực thi tốt các quy định kế toán và kiểm toán Việt Nam trước khi di cư sang IFRS. Nói cách khác, nó sẽ cần phải có một hệ thống định hướng đầu tư nhiều hơn nữa của các báo cáo tài chính. Một hỗ trợ cho việc áp dụng IFRS như các tiêu chuẩn bắt buộc trở nên rõ ràng sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư 210/2009 / TT-BTC. Các thông tư cho phép các công ty để quyết định xem họ muốn tự nguyện tuân thủ IFRS cho các giao dịch công cụ tài chính.
Những người trả lời dự đoán rằng một hoàn thiện chuẩn mực kế toán người Việt Nam theo IFRS là một vấn đề thời gian. Trong thời gian chuyển tiếp, người trả lời cho rằng setters chuẩn Việt xem xét quá trình hội tụ của các nước như Trung Quốc và chấp nhận IFRS thành công khác ở châu Á. Đặc biệt, IFRS là quired lại trên các báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết công khai, cho phép theo các lựa chọn quản lý để báo cáo tài chính duy nhất của công ty niêm yết và chưa niêm yết.
thị trường vốn Việt Nam được chậm triển ing cung cấp kịch bản quan trọng đối với các vấn đề liên quan fi báo cáo tài chính của các công ty niêm yết công khai mà đang cần giải quyết. Nó đã được nhìn thấy rằng một số công ty niêm yết công bố báo cáo hàng năm đã được kiểm toán và báo cáo quý ngoài việc đóng cửa muộn. Trong các trường hợp khác các công compa- liệt kê khác không được tiết lộ, giải thích sự khác biệt giữa trước và sau kiểm toán thông tin tài chính. Một số công ty đều niêm yết thậm chí không thực hiện đúng các yêu cầu công bố thông tin (Tower, Vu, & Scully, 2011). Từ những vấn đề của báo cáo thông lệ trong công ty niêm yết, đó là khuyến cáo rằng các nhà quản lý thị trường và các cơ quan chính phủ (trong những lập trường hoàn cảnh là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ Tài chính) thiết lập cơ chế để fi x các vấn đề không tuân thủ. Đặc biệt, những người trả lời khảo sát cho thấy: • Bộ Tài chính cần tăng cường khuôn khổ pháp lý về dịch vụ kế toán, kiểm toán và rằng nó phải là trong sự liên kết với các thông lệ quốc tế; và • Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải thực thi các quy định công bố thông tin tài chính fi- phù hợp cho cả hai công ty niêm yết và chưa niêm yết không phụ thuộc vào sự khác biệt về kích thước và số lượng của các cổ đông trong các công ty. 6. Tóm tắt và kết luận gì là to và rõ ràng từ các cuộc điều tra được rằng Việt kế toán namese thấy IFRS nhận con nuôi là một trong đó nên được phép trên cơ sở tự nguyện chứ không phải trở thành một yêu cầu bắt buộc. Cuối cùng, khi các doanh nghiệp Việt Nam-ese đang chuẩn bị nhiều hơn và sẵn sàng cho việc chuyển đổi từ báo cáo theo VAS sang IFRS, bắt buộc IFRS mức độ tuân thủ có thể được yêu cầu cho một số cơ cấu sở hữu vốn, bao gồm cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty đều niêm yết công khai, ngân hàng, và các tổ chức tài chính. Về cách tiếp cận thông qua tối ưu, những người được hỏi bày tỏ sự đồng lớn hơn về cách tiếp cận so le (gence hoán cải hoặc thích ứng) so với "big bang" (phương pháp đầy đủ con nuôi). Về thời gian tối ưu, những người trả lời xem thời hạn 5 năm, kể su ffi cient cho quá trình chuyển đổi và chuẩn bị. Để cho phép một sition tran- thành công và mịn màng, những người trả lời thúc giục hoạch định chính sách Việt Nam công bố lộ trình và con đường hướng tới IFRS tion adop-. Các gợi ý chính của nghiên cứu chính sách và thực tiễn là: • Nghiên cứu này nhấn mạnh mối quan tâm rằng việc áp dụng IFRS có thể không đạt được thiết kế bene ts fi cho người tham gia thị trường vốn. Điều này là do sự không thống nhất trong việc thực hiện và thực thi yếu cơ chế của thị trường vốn chưa trưởng thành như Việt Nam; • Đối với các cơ quan chuyên môn kế toán, kết quả sẽ báo động bốn cơ quan chuyên môn trong nghiên cứu này, kể cả ing Hội Kế toán Việt Nam và Kiểm toán viên (VAA), Hiệp hội Việt Nam của Certi fi ed Công chiếm countants (VACPA), Hiệp hội các Chartered Certi Kế toán fi ed (ACCA) và CPA Australia về vai trò của họ và trong fl uential cấp hướng tới sự phát triển của một nghề đếm ac- ở Việt Nam; • Đối với các chuyên gia kế toán trong kiểm toán rms fi và các trường đại học, kết quả nên khuyến khích các chuyên gia tích cực cống con- chuyên môn của họ để hành trình tiến đến IFRS tuân thủ; và • Đối với setters tiêu chuẩn Việt Nam, kết quả cung cấp một tín hiệu cho thấy nỗ lực hơn nữa là cần thiết để có hiệu quả và con- sistently thi các tiêu chuẩn kế toán và công bố thông tin nếu hội tụ với người thực hiện kế toán quốc tế tices là để mang lại lợi ích dự kiến fi ts cho nhà đầu tư và người sử dụng khác. Các những phát hiện fi giấy này đều cung cấp một trọng toàn cầu spective ở chỗ nó cho biết thêm các nhận thức hướng tới thực hiện IFRS cho một đất nước phát triển, nơi nhu cầu của công ty có thể rất khác so với các nước phát triển khi thực hiện IFRS. Quá ít sự chú ý đã được dedi- tạp của IASB để các khuôn khổ pháp lý đa dạng ở các quốc gia khác nhau cùng với các công ty khác nhau cần cho IFRS con nuôi. Đưa ra những phát hiện fi ở Việt Nam, như một tative represen- các nước đang phát triển, có thể cung cấp các IASB với trí thông minh hơn để cải thiện gence hoán cải toàn cầu của tiêu chuẩn và IFRS kế toán quốc gia. Một sự thiếu hiểu biết của các quốc gia kém phát triển khác có thể kết thúc trong những hậu quả không mong muốn và kết quả như fi arti tuân thủ tài của các nước áp dụng và các công compa-. Có lẽ, IASB cũng nên đặt một tập trung mạnh vào các nhóm riêng biệt của các nước đang phát triển nếu IFRS là để thực sự đạt được mục đích của nó hội tụ toàn cầu với IFRS.


















đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: