2.1.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
một .. Distribution SME và Phát triển
doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam chiếm một tỷ lệ áp đảo trong tổng số doanh nghiệp
ngành của cả hai lực lượng lao động thường xuyên và tiêu chí vốn đăng ký. Lĩnh vực mà đại diện cho
95 phần trăm, 97 phần trăm bởi tiêu chí lực lượng lao động thường xuyên và 86 phần trăm, 87 phần trăm bởi
tiêu chí vốn đăng ký trong năm 2002, 2005 tương ứng (Bảng 3). Đa số lớn
doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài (FIEs). Đáng chú ý, sự gia tăng của các
cổ phiếu của DNNVV trong bối cảnh tăng trưởng đáng kể trong số lượng doanh nghiệp đăng ký ngụ ý
rằng những người mới đến chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ.
Bởi kích thước của lực lượng lao động DNNVV, cần lưu ý rằng gần như tất cả các doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp quy mô nhỏ microand chiếm khoảng 52 phần trăm và khoảng 35 phần trăm trên trung bình trong
năm 2002, năm 2005, tương ứng. Trung và doanh nghiệp quy mô lớn là rất ít có trên trung bình
chỉ có 11 phần trăm và 2 phần trăm của tổng số trong cùng thời kỳ, phù hợp (xem
bảng 3).
Tuy nhiên, cấu trúc mà chỉ là sự thật đối với các DNVVN ngoài quốc doanh kể từ khi họ chiếm tới
nhiều như 91-95 phần trăm trong năm 2002, năm 2005. Trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ nhà nước (khoảng 73
phần trăm) và hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài (khoảng 54 phần trăm) là trung và cỡ lớn (Bảng 3).
Tỷ lệ suy giảm của Các doanh nghiệp vừa và tỷ trọng ngày càng tăng của
những vi và quy mô nhỏ ngụ ý rằng sự gia tăng số lượng của các DNNVV chủ yếu
đóng góp bởi sau này từ khu vực ngoài nhà nước. Một tính năng khác là chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ đang
tập trung ở các hình thức trách nhiệm hữu hạn và công ty độc quyền duy nhất, chiếm
47 phần trăm và 32 phần trăm vào năm 2005 bởi tiêu chí lực lượng lao động tương ứng.
Bởi quy mô vốn đăng ký, 90 phần trăm của các doanh nghiệp có vốn đăng ký
ít hơn hơn 5 tỷ đồng (khoảng 330.000 USD). Hầu hết các loại của các DNNVV cũng rơi vào khoảng
1-5 tỷ đồng.
By kích thước trung bình của lực lượng lao động thường xuyên, doanh nghiệp nhỏ có kích thước nhỏ, quá. Trong năm 2005,
lực lượng lao động trung bình đến 32 người lao động mỗi doanh nghiệp. Đây là mức tăng rất nhẹ vì
vào năm 2000, nó là chỉ có 30 lao động cho mỗi doanh nghiệp. Trong cùng thời gian, vốn bình quân
của doanh nghiệp nhỏ tăng từ 3 tỷ đồng đến 7 tỷ USD.
16
Bảng 2.3: DNNVV phân theo quy mô lao động và phân theo loại hình doanh nghiệp
(2002, 2005)
By hoạt động kinh tế, các DNVVN đang tập trung vào thương mại, sửa chữa xe cơ giới
và hàng gia dụng (42-44 phần trăm), sản xuất (19-21 phần trăm), xây dựng (12- 13
phần trăm) trong thời gian 2002-2005. Trong ngành lĩnh vực sản xuất, thực phẩm và nước giải khát
. thu hút nhiều doanh nghiệp nhỏ, có tỷ trọng lớn nhất với hơn 4 phần trăm trong năm 2005 (Bảng 4)
Có sự thay đổi mới của doanh nghiệp nhỏ "nhà tuyển dụng" trong khoảng thời gian tương ứng.
17
Bảng 2.4: Phân bố SME quy mô lao động và phân theo ngành kinh tế
(2002, 2005)
18
tỷ lệ DNNVV trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng có xu hướng giảm
trong khi, thương mại, sửa chữa xe có động cơ, và tăng lên hàng gia dụng. Một có thể
giải thích cho tình hình đó là trong các phân ngành thứ ba, yêu cầu đầu vào và kỹ năng
là ít nghiêm ngặt.
Theo khu vực, các DNVVN chủ yếu tập trung tại TP.HCM (23-28 phần trăm), Hà Nội (15-16
phần trăm) năm 2002-2005 . Các tỉnh, thành phố khác, như tài khoản cá nhân, có một phần
nhỏ hơn 4 phần trăm (Bảng 5). SME là dần dần bị 'chuyển' với TP.HCM, Hà Nội cùng
với các tỉnh Hải Phòng và Đà Nẵng. Điều này có thể phản ánh, ngoài những điều khác, những nỗ lực của
các chính quyền cấp tỉnh trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là trong việc thu hút
dòng vốn đầu tư thông qua nhiều loại ưu đãi, thậm chí vượt xa những gì quyền lực của họ
có thể cung cấp
đang được dịch, vui lòng đợi..
