Ngoài ra, bảng 6.2 trình bày sự so sánh của một số chỉ số hoạt động kinh tế quan trọng giữa các nhóm tàu của các tàu lưới vây cá cơm, được phân loại theo công suất động cơ. Nhìn chung, kết quả cho thấy hầu hết các chỉ số hiệu suất hàng năm có xu hướng tăng sau khi tăng công suất động cơ. Chúng ta có thể thấy rằng các nhóm tàu có công suất máy nhỏ hơn 90 HP đã có một dòng chảy tiền mặt bình quân gộp là 249.180.000 đồng, dịch vào lợi nhuận của 161.960.000 đồng, lợi nhuận ròng sau khi trừ các chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu của 92.310.000 VND , một tỷ suất lợi nhuận của 13,24%, và lợi nhuận trên vốn đầu tư 30,95%. Đối với nhóm tàu với công suất máy 90-250 HP cao hơn so với các nhóm tàu với các công cụ
Bảng 6.2: chỉ số hoạt động kinh tế giữa các nhóm tàu trong năm 2011
Phạm vi công suất động cơ
tiêu chuẩn HP <90
(n = 20) 90 < = HP <= 250
(n = 30) HP> 250
(n = 12)
Mean SD Mean SD Mean SD
Tổng doanh thu 1.185,50 189,31 1.855,00 236,48 2.491,67 278,66
Biến phí 553,05 88,72 752,92 83,78 910,41 114,64
thu nhập 632,45 125,17 1.102,08 190,24 1.581,26 175,83
Chi phí cố định 64,32 7.03 81.00 7.23 93,51 6,52
giá trị gộp thêm 568,13 122,92 1.021,08 186,27 1.487,75 171,05
Lao động có giá 318,95 69,14 530,20 101,87 631,88 41,08
dòng tiền Gross 249,18 96,94 490,88 165,16 855,86 135,88
Khấu hao 81,52 24,73 153,87 30,09 198,04 13,51
thanh toán lãi cho vay 16,29 10,26 30,24 16,87 48,29 8,13
Lợi nhuận 161,96 81,70 331,97 139,37 609,54 122,94
Tính lãi trên vốn chủ sở hữu 69,65 15,74 115,15 14,68 126,00 19,34
Lợi nhuận thuần 92,31 69,96 216,83 133,60 483,54 109,83
tỷ suất lợi nhuận 13,24% 5,75% 17,46% 5,97% 24,23% 2,79%
vốn đầu tư (ROI) 30,95% 13,40% 39,99% 15,69% 67,78% 10,76%
công suất dưới 90 HP. Đối với nhóm tàu cuối cùng với động cơ công suất lớn hơn 250 HP, một dòng tiền gộp trung bình, lợi nhuận và lợi nhuận ròng được 855.860.000 đồng, 609.540.000 đồng và 483.540.000 đồng, tỷ suất lợi nhuận là 24,23% và lợi nhuận trên đầu tư đã được 67,78% .
đang được dịch, vui lòng đợi..