1.1. Quản trị nhà cung ứng:Toyota đã tạo ra một mạng lưới cung ứng tiê dịch - 1.1. Quản trị nhà cung ứng:Toyota đã tạo ra một mạng lưới cung ứng tiê Việt làm thế nào để nói

1.1. Quản trị nhà cung ứng:Toyota đ

1.1. Quản trị nhà cung ứng:
Toyota đã tạo ra một mạng lưới cung ứng tiên tiến mang lại cho nó những lợi thế trong chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm so với các đối thủ, một nửa chi phí đó là có được từ việc giảm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, bảo hành.
Toyota dựa vào những nhà cung ứng bên ngoài cho hầu hết các nguyên vật liệu và phụ tùng cho mỗi chiếc xe mà nó tạo ra. Toyota chủ trương tìm kiếm những nhà cung ứng có khả năng cạnh tranh tầm cỡ thế giới, dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá cả, phân phối và khả năng công nghệ.
Toyota cam kết giúp đỡ các nhà cung ứng tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi. Sự cam kết này củng cố chính sách của Toyota trong việc trao dồi một mối quan hệ vững chắc, lâu dài. Tạo lợi nhuận cho nhau dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
1.2. Quy trình sản xuất:
JUST IN TIME là phương pháp quản lý công đoạn sản xuất thực thi bằng các bảng truyền đạt thông tin, các phiếu liên lạc giữa các công đoạn. Trong dây chuyền sản xuất không có chi tiết thiếu hay thừa, toàn xưởng sản xuất không có sản phẩm tồn kho, cũng như không có nguyên vật liệu tồn kho. Rộng hơn trong toàn bộ quy trình quản lý từ sản xuất đến phân phối xe của Toyota là sẽ không có hiện tượng xe tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho, xe sản xuất đúng và đủ với đơn đặt hàng, đúng chính xác giờ giấc giao hàng cho khách .
Sử dụng “hệ thống kéo” để tránh việc sản xuất thừa: Hệ thống kéo xoay quanh ý tưởng cung cấp thêm hàng hóa dựa trên nhu cầu hàng ngày của khách hàng hơn là cố định theo một lịch trình hoặc hệ thống. Nó được gọi là hệ thống linh họat theo nhu cầu của khách hàng.
1.3. Thông tin:
Toyota sữ dụng hệ thống thông tin kết nối trực tiếp, kết nối trực tiếp các nhà cung ứng với nhu cầu của khách hàng bằng hệ thống thông tin. Sau đó, hàng hóa sẽ được đưa từ các nhà cung ứng, đi qua Toyota và đến với khách hàng.
Toyota cũng sử dụng hệ thống thông tin để kết nối với các nhà phân phối. Những nhà phân phối được kết nối trực tiếp với Trung tâm phân phối. Chính vì vậy họ có thể quan sát nhà kho và biết được những gì còn tồn kho vào ngay lúc họ muốn. Thông qua modem, các nhà phân phối này được kết nối với hệ thống máy tính của công ty và thậm chí có thể đặt hàng trực tuyến. Nhờ vào hệ thống giao tiếp RF không dây, mọi người luôn luôn có được thông tin chính xác.
1.4. Quản lý hàng tồn kho:
Sự thành công trong việc điều hành của Toyota là nhờ tập trung vào việc cắt giảm tồn kho. Thuật ngữ mà Toyota sử dụng cho hệ thống là “heijunka”. Trong tiếng Nhật nó có nghĩa là làm cho trơn tru và bằng phẳng. Cụ thể là nó liên quan đến việc loại bỏ trong nhu cầu đồng thời tạo ra hiệu quả trong việc điều hành cũng như giảm thiểu chi phí trong toàn bộ chuổi cung ứng. Hoạt động tinh giản của Toyota là dựa trên ý tưởng “ buy one, sell one”. Toyota có thể sản xuất xe đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Sự thích ứng với nhu cầu của khách hàng đã mang đến cho Toyota lợi thế trong việc giữ mức tồn kho tối thiểu trong lĩnh vực xe ô tô ở Nhật.
1.5. Quản trị hệ thống phân phối:
Ðể đạt được sự phát triển bền vững lâu dài, Toyota Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ mật thiết với các đại lý. Hiện nay, tại Việt Nam Toyota có mạng lưới bán hàng và dịch vụ lên tới 15 đại lý. Với việc thiết lập mạng lưới đại lý trên toàn quốc, Toyota Việt Nam đảm bảo rằng khách hàng của mình luôn nhận được dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn Toyota.
Mạng lưới đại lý của Toyota có thể mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với đội ngũ kỹ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại và hệ thống cung cấp phụ tùng chính hiệu. Đồng thời, để đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, Toyota đã thành lập trung tâm đào tạo tại trụ sở chính (Thị trấn Phúc Yên) với chức năng đào tạo và bổ sung kiến thức cho các kỹ thuật viên.
Chính sách bảo hành của Toyota đảm bảo mang lại niềm tin cho khách hàng khi mua xe.
1.6. Dịch vụ khách hàng
Chuỗi cung ứng dịch vụ được Toyota xem như là chìa khóa thành công lâu dài. Chuỗi này đáp ứng việc cung cấp phụ tùng, phụ kiện trong việc bảo trì và sửa chữa xe, đồng thời, nó cũng cung cấp thêm những giá trị gia tăng khác mà khách hàng có thể nhận được. Việc quản trị chuổi cung ứng dịch vụ dựa trên việc thiết lập mối liên hệ vững chắc với khách hàng trực tiếp hoặc thông qua kênh phân phối. Toyota đã sáng tạo cung ứng những phụ kiện đến các nhà phân phối một cách hiệu quả và làm thế nào để giúp đỡ các nhà phân phối cải tiến dịch vụ phục vụ khách hàng Toyota đã sử dụng công nghệ tiên tiến, như thương mại điện tử và viễn truyền để xây dựng mối quan hệ trực tiếp và vững chắc với khách hàng.
Hệ thống này cho phép có sự kết nối dữ liệu điện tử hai chiều giữa Toyota với các khách hàng thông qua mạng. Những nhà phân phối và khách hàng của Toyota cùng được hưởng lợi từ dịch vụ bảo hành 24/7.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1.1. Quản trị nhà cung ứng:Toyota đã chức ra một mạng lưới cung ứng tiên tiến mang lại cho nó những lợi thế trong chi phí ở cạnh trên mỗi thể vị ở sanh như vậy với các đối thủ, một nửa chi phí đó là có được từ việc giảm chi phí nguyên công suất, nhân công, bảo hành.Toyota dựa vào những nhà cung ứng bên ngoài cho hầu hết các nguyên công suất và phụ tùng cho mỗi chiếc xe mà nó chức ra. Toyota hào trương tìm kiếm những nhà cung ứng có gièm năng cạnh tranh tầm cỡ thế giới, dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá đoàn, phân phối và gièm năng công nghệ. Toyota cam kết giúp đỡ các nhà cung ứng tăng gièm năng cạnh tranh trong thị trường xe tươi. Sự cam kết này củng cố chính sách của Toyota trong việc trao dồi một mối quan hay vững chắc, lâu 戴思杰. Chức lợi nhuận cho nội dựa trên sự tin tưởng lẫn nội.1.2. Quy trình ở cạnh:Chỉ cần IN thời gian là phương pháp quản lý công đoạn ở cạnh thực thi bằng các bảng truyền đạt thông tin, các phiếu liên lạc giữa các công đoạn. Trong dây chuyền ở cạnh không có chi tiết thiếu hay thừa, toàn xưởng ở cạnh không có ở sanh tồn kho, cũng như không có nguyên công suất tồn kho. Rộng hơn trong toàn bộ quy trình quản lý từ ở cạnh đến phân phối xe của Toyota là sẽ không có hiện tượng xe tồn kho, nguyên công suất tồn kho, xe ở cạnh đúng và đủ với thể đặt hàng, đúng chính xác giờ mình giao hàng cho khách. Sử scholars "hay thống kéo" tiếng tránh việc ở cạnh thừa: hay thống kéo Hoai quanh ý tưởng cung cấp thêm hàng hóa dựa trên nhu cầu hàng ngày của khách hàng hơn là cố định theo một lịch trình hoặc hay thống. Nó được gọi là hay thống linh họat theo nhu cầu của khách hàng.1.3. Thông tin: Toyota sữ Scholars hay thống thông tin kết nối rục truyện, kết nối rục truyện các nhà cung ứng với nhu cầu của khách hàng bằng hay thống thông tin. Sau đó, hàng hóa sẽ được đưa từ các nhà cung ứng, đi qua Toyota và đến với khách hàng. Toyota cũng sử scholars hay thống thông tin tiếng kết nối với các nhà phân phối. Những nhà phân phối được kết nối rục truyện với Trung tâm phân phối. Chính vì vậy họ có Bulgaria quan sát nhà kho và biết được những gì còn tồn kho vào ngay lúc họ muốn. Thông qua modem, các nhà phân phối này được kết nối với hay thống máy tính của công ty và thậm chí có Bulgaria đặt hàng rục tuyến. Nhờ vào hay thống giao truyện RF không dây, các mọi người luôn luôn có được thông tin chính xác.1.4. Quản lý hàng tồn kho:Sự thành công trong việc ban hành của Toyota là nhờ tổ trung vào việc cắt giảm tồn kho. Thuật tính mà Toyota sử scholars cho hay thống là "heijunka". Trong tiếng Nhật nó có nghĩa là làm cho trơn tru và bằng phẳng. Cụ Bulgaria là nó liên quan đến việc loại bỏ trong nhu cầu đồng thời chức ra hiệu tên trong việc ban hành cũng như giảm thiểu chi phí trong toàn bộ chuổi cung ứng. Hoạt động tinh giản của Toyota là dựa trên ý tưởng "mua một cái, bán một". Toyota có Bulgaria ở cạnh xe đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Sự thích ứng với nhu cầu của khách hàng đã mang đến cho Toyota lợi thế trong việc giữ mức tồn kho lồng thiểu trong lĩnh vực xe ô tô ở Nhật.1.5. Quản trị hay thống phân phối:Ðể đạt được sự phát triển bền vững lâu 戴思杰, Toyota Việt Nam đã thiết lập mối quan hay mật thiết với các đại lý. Hiện nay, tại Việt Nam Toyota có mạng lưới bán hàng và dịch vụ lên tới 15 đại lý. Với việc thiết lập mạng lưới đại lý trên toàn quốc, Toyota Việt Nam đảm bảo rằng khách hàng của mình luôn nhận được dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn Toyota. Mạng lưới đại lý của Toyota có mùa mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với huấn darkknight2511 kỹ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại và hay thống cung cấp phụ tùng chính hiệu. Đồng thời, tiếng đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, Toyota đã thành lập trung tâm đào chức tại trụ sở chính (Thị trấn Phúc Yên) với chức năng đào chức và bổ sung kiến ngữ cho các kỹ thuật viên. Chính sách bảo hành của Toyota đảm bảo mang lại niềm tin cho khách hàng khi mua xe. 1.6. Dịch vụ khách hàngChuỗi cung ứng dịch vụ được Toyota xem như là chìa Teamwork thành công lâu 戴思杰. Chuỗi này đáp ứng việc cung cấp phụ tùng, phụ kiện trong việc bảo trì và sửa chữa xe, đồng thời, nó cũng cung cấp thêm những giá trị gia tăng ông mà khách hàng có Bulgaria nhận được. Việc quản trị chuổi cung ứng dịch vụ dựa trên việc thiết lập mối liên hay vững chắc với khách hàng rục truyện hoặc thông qua kênh phân phối. Toyota đã dự chức cung ứng những phụ kiện đến các nhà phân phối một cách hiệu tên và làm thế nào tiếng giúp đỡ các nhà phân phối cải tiến dịch vụ tên vụ khách hàng Toyota đã sử scholars công nghệ tiên tiến, như thương mại điện nên và viễn truyền tiếng xây dựng mối quan hay rục truyện và vững chắc với khách hàng.Hay thống này cho phép có sự kết nối dữ suất điện nên hai chiều giữa Toyota với các khách hàng thông qua mạng. Những nhà phân phối và khách hàng của Toyota cùng được hưởng lợi từ dịch vụ bảo hành 24/7.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
1.1. Quản trị nhà cung ứng:
Toyota you made ​​an mạng lưới cung ứng tiên tiến mang lại cho it the following lợi thế in chi phí sản xuất per unit sản phẩm như vậy with đối thủ, one nửa chi phí which is you from việc Diminished chi phí nguyên vật liệu, công nhân, bảo hành.
Toyota based on the following nhà cung ứng bên ngoài cho most nguyên vật liệu phụ tùng and for each of chiếc xe mà it tạo ra. Toyota chủ trương tìm kiếm those nhà cung ứng be able cạnh tranh tầm cỡ thế giới, based on the tiêu chí về chất lượng, giá cả, phân phối and able công nghệ.
Toyota cam kết giúp đỡ its nhà cung ứng increase able năng cạnh tranh thị trường in xe hơi. Sự cam kết củng cố this policy of the Toyota in việc trao dồi one mối quan hệ vững chắc, lâu dài. Tạo lợi nhuận cho nhau based on sự tin tưởng are mutually exclusive.
1.2. Quy trình sản xuất:
JUST IN TIME is phương pháp quản lý công đoạn sản xuất thực thi bằng tables truyền đạt thông tin, the phiếu liên lạc between công đoạn. Trọng dây chuyền sản xuất do not have chi tiết thiếu hay thừa, toàn xưởng sản xuất without sản phẩm tồn kho, as well as without nguyên vật liệu tồn kho. Rộng than in toàn bộ quy trình quản lý từ sản xuất to phân phối xe of Toyota be will be hiện tượng xe tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho, xe sản xuất đúng and đủ with the Order, đúng chính xác giờ giấc giao hàng cho khách.
Sử dụng "hệ thống kéo" to avoid việc sản xuất thừa: Hệ thống kéo xoay quanh ý tưởng cung cấp thêm hàng hóa based on nhu cầu hàng ngày của khách hàng rather than cố định theo one lịch trình or hệ thống. It is called hệ thống linh hoạt theo nhu cầu of the customers.
1.3. Thông tin:
Toyota Use hệ thống thông tin kết nối trực tiếp, kết nối trực tiếp nhà cung the match nhu cầu of khách hàng bằng hệ thống thông tin. After that, hàng hóa will be given from nhà cung ứng, đi qua Toyota and đến với khách hàng.
Toyota are using hệ thống thông tin to connect with nhà phân phối. Những nhà phân phối be connected with the immediate Trung tâm phân phối. Chính vì vậy they can be quan sát nhà kho and be known explain what còn tồn kho vào ngay lúc they want. Thông qua modem, the nhà phân phối this be connected with the system máy tính of the company and even you can đặt hàng trực tuyến. Nhờ vào hệ thống giao tiếp RF can not dây, mọi người always have been thông tin chính xác.
1.4. Quản lý hàng tồn kho:
Sự thành công việc in operating of Toyota is nhờ tập trung vào việc cắt Diminished tồn kho. Thuật ngữ mà Toyota sử dụng cho hệ thống là "heijunka". Trọng tiếng Nhật it means làm cho trơn tru bằng phẳng and. Cụ be it related việc loại bỏ nhu cầu in đồng thời tạo ra hiệu quả in việc điều hành also Diminished thiểu chi phí in toàn bộ chuối cung ứng. Hoạt động tinh giản of Toyota is based on ý tưởng "mua một, bán một". Toyota possible sản xuất xe đáp ứng đúng nhu cầu of the customers. Sự thích match nhu cầu of khách hàng have to mang cho Toyota lợi thế in việc keep the level tồn kho tối thiểu in lĩnh vực xe ô tô out Nhật.
1.5. Quản trị hệ thống phân phối:
De đạt been sự phát triển bền vững lâu dài, Toyota Việt Nam was thiết lập mối quan hệ mật thiết with đại lý. Hiện nay, tại Việt Nam Toyota has mạng lưới bán hàng and services to lên 15 đại lý. With việc thiết lập mạng lưới đại lý trên toàn quốc, Toyota Việt Nam ensure that khách hàng của mình luôn receive dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn Toyota.
Mạng lưới đại lý of Toyota be mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng as đội ngũ kỹ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại and the system cung cấp phụ tùng chính hiệu. Đồng thời, để đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn đáp ứng được yêu cầu of khách hàng, Toyota have thành lập trung tâm đào tạo tại trụ sở chính (Thị trấn Phúc Yên) với chức năng đào tạo and bổ sung kiến thức cho the kỹ thuật viên.
Chính sách bảo hành of Toyota đảm bảo mang lại niềm tin cho khách hàng khi mua xe.
1.6. Dịch vụ khách hàng
Chuỗi cung ứng dịch vụ been Toyota xem as chìa khóa thành công lâu dài. String this đáp ứng việc cung cấp phụ tùng, phụ kiện in việc bảo trì and sửa chữa xe, đồng thời, it also cung cấp thêm those giá trị gia increase that customers that can receive. Việc quản trị chuối cung ứng dịch vụ based on việc thiết lập mối liên hệ vững chắc with the customers trực tiếp or through kênh phân phối. Toyota was sáng tạo cung ứng those phụ kiện to its nhà phân phối one cách hiệu quả and làm thế nào to help the nhà phân phối cải tiến dịch vụ phục vụ khách hàng Toyota used công nghệ tiên tiến, such as thương mại điện tử and viễn truyền xây dựng mối to quan hệ trực tiếp and vững chắc with the customers.
Hệ thống This allows you connection dữ liệu điện tử hai chiều Centered Toyota with khách hàng thông qua mạng. Những nhà phân phối and khách hàng của Toyota cùng been hưởng lợi từ dịch vụ bảo hành 24/7.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: