CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt dịch - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt Việt làm thế nào để nói

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn của NHTM:
Khái niệm vốn huy động:
Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Đây cũng là nguồn vốn chiềm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do đó, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của Ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
Đặc điểm của vốn huy động:
Vốn huy động của NHTM là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
Có chi phí sử dụng tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – vì đặc điểm này mà các NHTM
phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng.
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng.
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng như hoạt động kinh doanh, thanh toán, nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng,…
Các hình thức huy động vốn:
Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Huy động vốn là một trong những hoạt động đóng vai trò chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM và nó được thực hiện thông qua nhiều nguồn khác nhau.
Huy động từ nguồn tiền gửi:
Huy động từ tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi tiền có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào. Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm:
Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử dụng
để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hóa dịch vụ và các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại Ngân hàng trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: là khoản tiền gửi được ký gửi với mục đích bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có
chi phí đầu vào rất thấp.
Như vậy có thể thấy, tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy động vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu,… của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các NHTM thường cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi hoặc chỉ hưởng lãi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ động trong nguồn vốn kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm các để đa dạng hóa loại tiền gửi này nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của mình.
Huy động từ tiền gửi tiết kiệm:
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Vốn huy động từ các khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn từ tiền gửi của ngân hàng. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào, song không được sử dụng các công cụ nợ thanh toán để chi trả c
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động huy động vốn của NHTM: Khái niệm vốn huy động:Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín Scholars, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh Micae và được dùng làm vốn tiếng kinh doanh. Vốn huy động Third vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Đây cũng là nguồn vốn chiềm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do đó, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng càng hiệu tên thì tổng nguồn vốn của Ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề tiếng tiến hành hoạt động sử scholars vốn. Đặc điểm của vốn huy động: Vốn huy động của NHTM là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được hào yếu là nhờ vào nguồn vốn này. Có chí phí sử scholars tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có mùa rút tiền của họ mà không bị ràng buộc-vì đặc điểm này mà các NHTM phải duy trì một khoản "dự trữ thanh khoản" tiếng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng. Vốn huy động Third vai trò quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng như hoạt động kinh doanh, thanh toán, nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng... Các chuyển ngữ huy động vốn: Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế tiếng tên vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Huy động vốn là một trong những hoạt động Third vai trò hào yếu và quan trọng nhất của các NHTM và nó được thực hiện thông qua nhiều nguồn Micae nội. Huy động từ nguồn tiền gửi: Huy động từ tiền gửi không kỳ hạn:Tiền gửi không kỳ hạn là chuyển ngữ gửi tiền mà người gửi tiền có mùa rút ra sử scholars bất cứ lúc nào. Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà hào yếu nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm: Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử scholars Tiếng tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hóa dịch vụ và các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại Ngân hàng trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: là khoản tiền gửi được ký gửi với mục đích bảo quản an toàn tài ở. Khi cần khách hàng có mùa rút ra tiếng chi tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử scholars tài khoản khi đảm bảo gièm năng thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được mùa hiện dưới các chuyển ngữ như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Làm tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, tiếng khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu vào rất thấp. Như vậy có mùa thấy, tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn tiếng các ngân hàng huy động vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn. Tuy nhiên, việc sử scholars các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn định, làm khách hàng có mùa gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử scholars hiệu tên nguồn vốn này, ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu,... của khách hàng tiếng có kế hoạch khai thác hiệu tên. Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có mùa rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế làm quá trình cạnh tranh, tiếng thu hút tiền gửi các NHTM thường cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi hoặc chỉ hưởng lãi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có Bulgaria sử scholars loại tiền gửi này một cách hào động trọng nguồn vốn kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm các tiếng đa dạng hóa loại tiền gửi này nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của mình. Huy động từ tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt tiếng tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Vốn huy động từ các khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn từ tiền gửi của ngân hàng. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có mùa rút bất cứ lúc nào, song không được sử scholars các công cụ nợ thanh toán tiếng chi trả c
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG von CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động huy động Cap of NHTM: Khái niệm Cap huy động: von huy động của NHTM is the trị tiền tệ which the NHTM huy động been from tổ chức kinh tế and other cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện all nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, the nghiệp vụ kinh doanh khác and are used as Cap for kinh doanh. von huy động đóng vai trò quan trọng against hoạt động kinh doanh of NHTM. Đây also nguồn Cap Chiêm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn Cap kinh doanh. Do that, hoạt động huy động Cap of Ngân hàng as hiệu quả thì tổng nguồn Cap of Ngân hàng would tăng, is tiền đề to progress hoạt động sử dụng Cap. Đặc điểm of Cap huy động: von huy động của NHTM is nguồn Cap used tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn Cap of NHTM. Các NHTM work chủ yếu is nhờ vào nguồn Cap this. Có chi phí sử dụng tương đối cao and used tỷ trọng chi phí input much lớn trong hoạt động kinh doanh of NHTM von huy động, về mặt lý thuyết is one nguồn Cap do not ổn định vì khách hàng possible rút tiền their but no bị ràng buộc - vì characteristics this which the NHTM must be duy trì an account "dự trữ thanh khoản" để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền of khách hàng. here is nguồn Cap may tính cạnh tranh gay gắt between Ngân hàng. von huy động đóng vai trò quan trọng trong all hoạt động của ngân hàng like hoạt động kinh doanh, thanh toán, nâng cao vị thế cạnh tranh of ngân hàng, ... Các hình thức huy động Cap: Huy động Cap is one nghiệp vụ cơ bản of the NHTM nham thu hút nguồn Cap nhàn rỗi from tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế to phục vụ cho mục destination kinh doanh of mình. Huy động Cap is one of those hoạt động đóng vai trò chủ yếu and important nhất of the NHTM and it be implemented thông qua nhiều nguồn khác nhau. Huy động từ nguồn tiền gửi: Huy động từ tiền gửi do not kỳ hạn: Tiền gửi does not kỳ hạn is hình thức gửi tiền which sender tiền possible rút ra sử dụng bất cứ lúc nào. As loại tiền gửi this, sender no nham purpose hưởng lãi which chủ yếu Nhâm ensure một toàn cho khoản tiền and execute the activity thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi does not kỳ hạn bao gồm: Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi do not kỳ hạn, trước hết used for progress thanh toán chi trả cho all hoạt động hàng hóa dịch vụ and other khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh one cách thường xuyên, một toàn and thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường been quản lý tại Ngân hàng trên tài khoản tiền gửi thanh toán and the account vãng lai. Tiền gửi does not kỳ hạn thuần túy: là khoản tiền gửi been ký gửi with the purpose bảo quản một toàn tài sản. Khí cần khách hàng possible rút ra to chi tiêu. Cũng as trường hợp trên, ngân hàng non thỏa mãn yêu cầu of customers on they have nhu cầu rút tiền and only allowed to use the account on ensure capabilities thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại This is thể hiện under the the hình thức like: Tiền gửi kỳ hạn do not of the tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán do not used tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, the NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi This used vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn Cap and has chi phí input much thấp . Như vậy you can be found, tiền gửi do not kỳ hạn as a source for all ngân hàng huy động Cap with the chi phí thấp, during which quy mô Cap huy động been khá lớn. Tuy nhiên, việc use nguồn tiền this gặp nhiều bất lợi bởi it mang tính chất no ổn định, làm khách hàng have not send or rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do it, you want to use hiệu quả nguồn Cap this, ngân hàng non tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu, ... of customers to have kế hoạch khai thác hiệu quả. Huy động từ tiền gửi have kỳ hạn: Here is loại tiền gửi have sự thỏa thuận trước between the customers and ngân hàng về thời hạn gửi and rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền only be rút tiền theo timeout was thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế làm quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi all NHTM thường cho phép khách hàng been rút tiền trước thời hạn but not be hưởng lãi or chỉ hưởng lãi do not kỳ hạn. Tiền gửi have kỳ hạn is nguồn Cap mang tính ổn định. Ngân hàng can use loại tiền gửi this one cách chủ động trong nguồn Cap kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm all for đa dạng hóa loại tiền gửi this Nhầm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh of mình. Huy động từ tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm is one phần thu nhập of dân cư gửi vào ngân hàng with the purpose tích lũy tiền one way safe and hưởng one phần lãi từ số tiền which. Tiền gửi tiết kiệm is one dạng đặc biệt to tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Cap huy động from khoản tiền gửi tiết kiệm thường used tỷ trọng đáng Kể in nguồn Cap từ tiền gửi of ngân hàng. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm do not kỳ hạn: Là khoản tiền gửi possible rút bất cứ lúc nào, bài hát are not use tools nợ thanh toán to chi trả c



























đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: