• Thể loại bảng chứa một hàng cho từng danh mục sản phẩm. Khóa chính của nó là CategorylD, một mã 10 ký tự nhận dạng từng thể loại.• Sản phẩm bảng chứa một hàng cho từng sản phẩm. Khóa chính của nó là ProductID, một mã 10 ký tự nhận dạng từng sản phẩm. CategorylD là một chìa khóa nước ngoài mỗi sản phẩm có liên quan đến một hàng trong thể loại bảng.• Bàn kỳ chứa một hàng cho mỗi tiểu bang. Khóa chính của nó là StateCode, một mã 2 ký tự xác định mỗi tiểu bang.• Bảng khách chứa một hàng cho từng khách hàng. Khóa chính của nó là thư điện tử, mà xác định mỗi khách hàng bằng địa chỉ email của mình. Nhà nước là một chìa khóa nước ngoài liên quan mỗi khách hàng đến một hàng trong bảng kỳ.• Hóa đơn bảng chứa một hàng cho mỗi hóa đơn. Khóa chính của nó là InvoiceNumber, một cột danh tính được tạo ra tự động khi một hóa đơn mới được tạo ra. CustEmail là một chìa khóa nước ngoài liên quan mỗi hóa đơn đến một hàng trong bảng khách.• Bảng Lineltems chứa một hàng cho mỗi mục mỗi hóa đơn. Khóa pri¬mary của nó là một sự kết hợp của InvoiceNumber và ProductID. InvoiceNumber là một chìa khóa nước ngoài liên quan mỗi chi tiết đơn hàng đến một hóa đơn, và ProductID là một chìa khóa nước ngoài liên quan mỗi chi tiết đơn hàng đến một sản phẩm.• Các mối quan hệ giữa các bảng trong sơ đồ này xuất hiện dưới dạng liên kết, nơi là hai điểm cuối cho thấy loại mối quan hệ. Một chìa khóa cho thấy "một" bên của một mối quan hệ, và biểu tượng vô cực (oo) chỉ ra phía "nhiều"
đang được dịch, vui lòng đợi..