of Arizona, involving denudation by a destructive fire
indicated that whereas erosion losses before the fire
were only 43 tonnes per square kilometer per year
after the fire they were between 50,000 and 150,000
tonnes per square kilometer per year. The causes o
the marked erosion associated with chaparral burning
are particularly interesting. There is normally a dis
tinctive ‘non-wettable’ layer in the soils supporting
chaparral. This layer, composed of soil particles coated
by hydrophobic substances leached from the shrubs
or their litter, is normally associated with the upper
part of the soil profile (Mooney and Parsons, 1973)
and builds up through time in the unburned chaparral
The high temperatures that accompany chaparral fires
cause these hydrophobic substances to be distilled so
that they condense on lower soil layers. This process
results in a shallow layer of wettable soil overlying a
non-wettable layer. Such a condition, especially on steep
slopes, can result in severe surface erosion (DeBano
2000; Shakesby et al., 2000; Letey, 2001).
Arizona, liên quan đến denudation bởi một fire phá hoạichỉ ra rằng trong khi xói mòn tổn thất trước fiređã là chỉ 43 tấn kilômét vuông mỗi nămsau khi fire họ đã từ 50.000 đến 150.000tấn kilômét vuông mỗi năm. O nguyên nhânsự xói mòn đánh dấu liên kết với chaparral đốtlà đặc biệt thú vị. Chỗ ở này thường có một mụctinctive lớp 'phòng không ướt' trong các loại đất hỗ trợChaparral. Lớp này, bao gồm đất hạt trángbởi chất kỵ nước leached từ cây bụihoặc rác của họ, được thường liên kết với phía trênmột phần của profile đất (Mooney và Parsons, 1973)và xây dựng lên thông qua thời gian trong chaparral không cháyNhiệt độ cao mà đi kèm với chaparral firesgây ra những kỵ nước chất được chưng cất như vậyrằng họ ngưng tụ trên lớp đất thấp. Quá trình nàykết quả trong một lớp nông ướt đất nằm phía trên mộtlớp phòng không ướt. Như một điều kiện, đặc biệt là trên dốcdốc, có thể gây ra xói mòn bề mặt nghiêm trọng (DeBanonăm 2000; Shakesby et al., 2000; Letey, 2001).
đang được dịch, vui lòng đợi..

Arizona, liên quan đến sự bóc bởi một fi lại phá hoại
chỉ ra rằng trong khi thiệt hại xói mòn trước khi tái fi
là chỉ có 43 tấn trên một cây số vuông mỗi năm
sau khi fi lại họ giữa 50.000 và 150.000
tấn mỗi km vuông mỗi năm. Các nguyên nhân o
sự xói mòn đánh dấu liên kết với đốt chaparral
đặc biệt thú vị. Thường có một dis
'không ướt' lớp tinctive trong đất hỗ trợ
chaparral. Lớp này, gồm các hạt đất được phủ
bằng các chất kỵ nước lọc từ các bụi cây
hoặc xả rác của họ, thường được kết hợp với trên
một phần của đất pro fi le (Mooney và Parsons, 1973)
và xây dựng lên qua thời gian trong của miền không nung
Nhiệt độ cao đi cùng fi chaparral res
gây ra các chất kỵ nước được chưng cất để
họ ngưng tụ trên lớp đất thấp. Quá trình này
kết quả trong một lớp nông của đất ướt phủ lên một
lớp không ướt. Như một điều kiện, đặc biệt là trên dốc
sườn núi, có thể dẫn đến xói mòn bề mặt nghiêm trọng (DeBano
2000; Shakesby et al, 2000;. Letey, 2001).
đang được dịch, vui lòng đợi..
